Xu hướng ứng dụng công nghệ trong phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại của NHTM Việt Nam

Tóm tắt: Với bộ dữ liệu mảng của 22 ngân hàng thương mại [NHTM] trong nước giai đoạn 2015-2019, các phát hiện chính của nghiên cứu là: [i] Thu nhập từ phí của các ngân hàng nhỏ đều tăng lên thông qua áp dụng công nghệ ngân hàng di động; [ii] Công nghệ di động đến hoạt động tài chính lớn hơn đối với các ngân hàng nhỏ so với các ngân hàng lớn; [iii] Các khoản cho vay tiêu dùng của các ngân hàng nhỏ tăng lên thông qua ứng dụng công nghệ di động, trong khi các ngân hàng lớn không bị ảnh hưởng; [iv] Fintech có tác động tích cực đến kết quả tài chính của các NHTM được lựa chọn tại Việt Nam. Từ đó, một số khuyến nghị chính được đưa ra đối với các NHTM Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển.

Từ khóa: dịch vụ ngân hàng di động, Fintech, ngân hàng thương mại, kết quả tài chính

IMPACT OF FINTECH APPLICATION FOR MOBILE BANKING ON Banks’ FINANCIAL PERFORMANCE

Abstract: By using longitudinal panel data of 22 Vietnam commercial banks from 2015 to 2019, the main findings of our empirical study are: [i] Small banks 'fee-based income has increased because of the adoption of mobile banking technologies; [ii] The effect of mobile technologies on financial performance has been much stronger for small banks than large banks; [iii] Consumer loans by small banks has gone up by the mobile banking application while large banks did not; [iv] Fintech innovations has a positive impact on financial performance of selected commercial banks in Vietnam. This study will propose some recommendations for Vietnam commercial banks in order to enhance bank performance in the midst of technological golden age.

Keywords: mobile banking, Fintech, commercial banks, financial performance

1. GIỚI THIỆU

Fintech là ứng dụng các đổi mới công nghệ để cung cấp các dịch vụ tài chính [Gomber, Koch, & Siering, 2017]. Các dịch vụ này có thể được hình thành dựa trên những ý tưởng sáng tạo mới hoặc có thể đã cũ nhưng được cung cấp theo cách mới với mục đích đơn giản hóa các thủ tục giao dịch và giúp cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính của khách hàng [Gomber và cộng sự, 2017; Milian, Spinola, & Carvalho, 2019; Phan, Nguyen & Bui, 2019]. Vì vậy, Fintech đóng vai trò không nhỏ đối với sự phát triển của ngành Ngân hàng. Xu hướng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực tài chính đang diễn ra mạnh mẽ mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động phát triển dịch vụ thanh toán dựa trên công nghệ ngân hàng số nói riêng của các ngân hàng thương mại. Các hình thức giao dịch tài chính mới như Fintech đã xuất hiện để cạnh tranh với các ngân hàng truyền thống [Lee, 2015].

Đặc biệt, ứng dụng ngân hàng trên thiết bị di động [mobile banking] thời gian qua đã phát triển mạnh mẽ trong kỷ nguyên số của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Trên thế giới, có khá nhiều nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng về tác động của ứng dụng ngân hàng di động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm về cách ứng dụng M-banking ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của ngành Ngân hàng vẫn còn rất ít, đặc biệt là ở Việt Nam - nơi chưa có nghiên cứu thực nghiệm. Hơn nữa, trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, điều quan trọng là phải điều tra tác động của các ứng dụng ngân hàng di động đến các chỉ số ngân hàng.

Hồi quy bảng đa biến được chọn để kiểm tra thực nghiệm các giả thuyết nghiên cứu về việc liệu có bất kỳ mối tương quan nào giữa các biến nghiên cứu khác nhau về các đổi mới Fintech và hiệu quả hoạt động của ngân hàng hay không. Công cụ STATA 14 và Excel được sử dụng để chạy các mô hình hồi quy bảng đa biến. Để ước tính các tham số trong phương trình hồi quy và các hệ số được đánh giá độc lập, phương pháp bình phương nhỏ nhất [OLS] thông thường được sử dụng.

2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. Giả thuyết

Các giả thuyết được thực hiện dựa trên phương pháp bình phương nhỏ nhất [OLS] và Các lý thuyết về đổi mới công nghệ [Schumpeter, 1934]:

Giả thuyết 0: Việc áp dụng công nghệ di động không ảnh hưởng đến tất cả các chỉ số tài chính của các ngân hàng.

Giả thuyết 1: Việc áp dụng công nghệ di động sẽ có tác động lớn hơn đến các ngân hàng nhỏ so với các ngân hàng lớn về thu nhập phí.

Giả thuyết 2: Việc áp dụng công nghệ di động sẽ có tác động lớn hơn đến các khoản cho vay khách hàng của các ngân hàng nhỏ so với các ngân hàng lớn.

Giả thuyết 3: Việc áp dụng công nghệ di động sẽ có tác động lớn hơn đến ROA của các ngân hàng nhỏ so với các ngân hàng lớn.

Giả thuyết 4: Việc áp dụng công nghệ di động sẽ có tác động lớn hơn đến ROE của các ngân hàng nhỏ so với các ngân hàng lớn.

2.2. Mô tả biến

Nghiên cứu này được rút ra các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về hiệu ứng Internet, di động và ngân hàng kỹ thuật số bằng cách xem xét toàn diện 10 chỉ số tài chính riêng biệt, chẳng hạn như dòng thu nhập, cơ cấu chi tiêu, phí, thành phần bảng cân đối kế toán và khả năng sinh lời như được trình bày trong Bảng 1.

Bảng 1: Tóm tắt các biến số nghiên cứu trong mô hình

Tên biến số

Công thức

Các biến độc lập cho các đổi mới Fintech

MBA_AGE

Tuổi của ứng dụng ngân hàng di động được các ngân hàng cung cấp từ năm phát hành đầu tiên đến năm 2019

GDP_PC

GDP bình quân đầu người của Việt Nam từ 2015-2019

MPP_RATE

Tỷ lệ thâm nhập điện thoại di động của Việt Nam từ 2015-2019

Các biến phụ thuộc cho kết quả tài chính ngân hàng

a. Báo cáo kết quả kinh doanh

INIC_ASS

Tổng thu nhập lãi / Tổng tài sản

INEX_ASS

Tổng chi phí lãi vay / Tổng tài sản

FEIN_ASS

Tổng Thu nhập ngoài lãi [Thu nhập Phí] /

Tổng tài sản

b. Bảng cân đối kế toán[ Tài sản]

CASH_ASS

Tổng tiền mặt / Tổng tài sản

SEC_ASS

Tổng số chứng khoán / Tổng tài sản

LOAN_ASS

Tổng cho vay / Tổng tài sản

CONSLO_LOAN

Tổng cho vay tiêu dùng / Tổng cho vay

Adj_ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản được điều chỉnh cho thấy tỷ lệ lợi nhuận ròng trung bình trên tài sản bình quân

c. Bảng cân đối kế toán [ Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu]

DEPO_ASS

Tổng tiền gửi / Tổng tài sản

Adj_ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu điều chỉnh cho thấy tỷ lệ lợi nhuận ròng trung bình cho các cổ đông

Tiêu chí phân nhóm

SIZE_VND

Kích thước mẫu đầy đủ của 22 ngân hàng. Được phân chia theo quy mô tài sản trung bình; Ngân hàng lớn> 200 nghìn tỷ đồng

Video liên quan

Chủ Đề