Bài tập tình huống luật dân sự về thừa kế năm 2024

Năm 1959 ông A chung sống như vợ, chồng với bà C thì việc này pháp luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp.

  • Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói tài sản của chị X là bao nhiêu nên ta xem bằng 0.
  • Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T. Tài sản của ông A và bà B có được là 500 triệu Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0.

Di sản của ông A là 500/2 = 250 triệu. 250 triệu chính là giá trị tài sản mà ông A có quyền định đoạt.Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì những người sau đây được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia theo pháp luật Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y: 250/6 = 41,6 triệu. \=> Bà B = bà C = 2/3 (250/6) = 27,7 triệu. \=> Tài sản của anh T còn lại là 250 – (27,7×2) = 194,6 triệu. Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành niên và không bị mất năng lực hành vi.

BÀI TẬP 4

Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai & 1 gái đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh (chị) hãy chia tài sản của ông A?

Lời giải tham khảo: Theo đề bài ta thấy:

  • Tài sản chung của ông A và bà B là 300 triệu.
  • Di sản của ông A là 300/2 = 150 triệu.
  • Ông A để lại cho bà B 100 triệu.

\=> Giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150 – 100 = 50 triệu. Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con; do anh con cả mất nên theo Điều 652 BLDS 2015 thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị. \=> Mỗi người được hưởng là 50/6 = 8,33 \=> Mỗi người con của anh cả là 8,33/2 = 4,165.

BÀI TẬP 5

Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Bình. Bà Nguyệt (chồng chết) có 2 người con riêng là Xuân và Hạ. Năm 1993 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê. Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng , ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn nhà để bà Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình chung sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học đến lớn. Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo. Xuân kết hôn với Thu có con là Đông. Hòa bị tai nạn chết vào năm 2016. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng chết vào năm 2018. Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc chia di sản của ông thịnh. Qua điều tra được biết:

  • Ông thịnh có tài sản riêng là 220 triệu đồng và có tài sản chung với bà nguyệt( căn nhà bà nguyệt và các con đang sống) trị giá 140tr đồng.
  • Hòa và Thuận có tài sản chung là 120tr đồng.
  • Xuân và thu có tài sản chung là 100tr.

Hãy phân chia di sản của ông Thịnh.

Lời giải tham khảo: – Tổng tài sản của Hòa có 120:2=60tr sẽ để lại cho Thịnh = mẹ của Hòa = Thuận = Thảo = 60:4 = 15tr mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo điều 654 BLDS 2015 chưa có quan hệ như mẹ con. – Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình, chăm sóc, cho ăn học đây là mối quan hệ giữa con riêng với bố dượng theo điều 654 BLDS 2015, thì Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế thứ nhất. – Ông Thịnh không để lại di chúc. – Tổng tài sản ông Thịnh là 220 + 140:2 + 15(của Hòa) = 305 triệu – Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người : Nguyệt = Xuân = Hạ = Tuyết = Lê = Hòa (Thảo Kế vị) = Bình = 305:7 = 43.57 triệu. – Tổng tài sản Xuân có 43.57 + 100:2= 93.57tr sẽ để lại cho Nguyệt = Thu = Đông = 93.57:3 = 31.19 triệu. Suy ra:

  • Nguyệt = 140:2+43.57+31.43=145 triệu
  • Hạ = 43.57 triệu
  • Thu = 100:2+31.19=81.19 triệu
  • Đông = 31.19 triệu
  • Tuyết = 43.57 triệu
  • Lê = 43.57 triệu
  • Bình = 43.57 triệu
  • Thuận = 120:2+15=75 triệu
  • Thảo = 15+43.57=58.57 triệu
  • Mẹ của Hòa = 15 triệu

BÀI TẬP 6

Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu – 1982, Thảo và Chi sinh đôi – 1994. Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố. Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án. Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1 nửa số tài sản của mình. Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu: 1. Chia thừa kế trong trường hợp này 2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.

Lời giải tham khảo: Ta có: tài sản của bà miên = 790/2 = 395 triệu. - Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên gồm: ông Du, Thảo, Chi - Chia theo di chúc: Trâm = 395/2 = 197.2 triệu còn lại là 197.2 triệu không được định đoạt trong di chúc \=> Chia theo pháp luật như sau: Ông Du = Thảo = Chi = 197.2/3 = 65.8 triệu. - Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật: 1 suất thừa kế theo pháp luật = 395/3= 131.67 triệu. \=> 1 suất thừa kế bắt buộc là = 131.67 * 2/3 = 87.78 triệu. Vậy:

  • Ông Du = Thảo = Chi = 87.7 triệu.
  • Trâm = 131.66 triệu.

Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế thì toàn bộ tài sản sẽ được chia theo pháp luật.

BÀI TẬP 7

A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A – T kết hôn có 3 con chung H,K,P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm C qua đời anh đã có vợ và 02 con G,N. Sau khi A qua đời để di chúc lại cho C ½ di sản, cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin được hưởng di sản của A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720tr, A,T= 960tr. Chia thừa kế trong trường hợp trên?

Lời giải tham khảo: Ông A mất năm 2017, di sản A để lại là 840tr (trong đó: 360tr trong khối tài sản chung với bà B + 480tr trong khối tài sản chung với bà T). - Do cuộc hôn nhân của ông A với bà B, ông A với bà T được xác lập trước thời điểm Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có hiệu lực (13/01/1960 ở miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam) \=> Việc có nhiều vợ, nhiều chồng không trái pháp luật (được coi là hợp pháp). - Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản (=420 triệu); B,T mỗi người ¼ di sản (B=T= 210 triệu). - Do C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc A để lại cho C không có hiệu lực pháp luật (điều 643, 619 BLDS 2015) và được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). \=> Theo đó, B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A, mỗi người một phần bằng nhau là 52,5 triệu (C đã mất nên con của C là G, N là người được hưởng thừa kế thế vị của C (điều 652). - Ông A chết cùng thời điểm với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C (điều 619 BLDS 2015). - Nếu C chết không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).

BÀI TẬP 8

Hãy chia tài sản thừa kế trong trường hợp sau. Ông A và bà B kết hôn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm 1959 ông A kết hôn với bà T, và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm 2007 ông A và anh C chết cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm anh C qua đời anh đã có vợ là M và hai con là G và N. Ông A qua đời có để lại di chúc cho anh C 1/2 di sản, cho bà B và T mỗi bà 1/4 di sản. Biết tài sản chung hợp nhất của A và B là 720 triệu đồng, của A và T là 960 triệu đồng. (Hôn nhân của ông A với bà T là hợp pháp)

Lời giải tham khảo: Di sản của ông A là: 360 + 480 = 840 triệu. Theo di chúc: bà B = bà T = 840/4 = 210 Do C chết cùng lúc với ông A nên C không được hưởng phần di sản mà ông A định đoạt trong di chúc là 1/2 di sản mà phần di sản còn lại sẽ chia theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật của ông A là: B, C (G và N thế vị), D, E, F, R, H, K, P Di sản còn lại: 420 triệu. \=> Mỗi người được hưởng: 420/9 = 46,67 triệu.

BÀI TẬP 9

Tháng 4 năm 2016, ông Nam đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi tiết kiệm là 200 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di chúc, ông Nam để lại toàn bộ số tiền này cho Hoàng – 20 tuổi, là con của ông với vợ là bà Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ông Nam không được làm di chúc. Ngoài ra, ông Nam và bà Nguyệt còn có 1 người con là Hải (12 tuổi, vào thời điểm ông Nam chết), nhưng do nghi ngờ Hải không phải là con của mình nên trong di chúc ông Nam không nhắc đến Hải. Hãy phân chia tài sản của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết.

Lời giải tham khảo: Di sản ông Nam để lại là: 200 triệu + 1/2 giá trị căn nhà của ông Nam, bà Nguyệt. Giả sử: Di chúc ông Nam để lại là hợp pháp => Hoàng được hưởng 200 triệu. - ½ giá trị căn nhà là di sản ông Nam để lại chưa được định đoạt nên sẽ được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015). Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông Nam gồm: bà Nguyệt, Hoàng, Hải. - Khi chia theo pháp luật phần di sản (căn nhà) được chia nếu bà Nguyệt, Hải không được hưởng ít nhất bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ trích ra từ phần mà Hoàng được hưởng để đảm bảo cho Hải, bà Nguyệt được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu di sản (toàn bộ di sản) được chia theo pháp luật.

BÀI TẬP 10

Năm 1992, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm 2015, M kết hôn với E sinh được H & X. N lấy chồng sinh được con là K & D. Tháng 3/2017 Ô A chết để lại di chúc cho X & N. Quaquá trình điều tra thấy rằng Ô A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng tài sản của ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là 100 triệu VNĐ. Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.