Các máy bơm đặc chủng trong phương thức vận chuyển chủ động các chất có bản chất là gì

Vận chuyển chủ động [hay vận chuyển tích cực] là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi chất tan có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao .

Vận chuyển chủ động [hay vận chuyển tích cực] là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi chất tan có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao [ngược dốc nồng độ] và cần tiêu tốn năng lượng.Vận chuyển chủ động thường cần có các “máy bơm” đặc chủng cho từng loại chất cần vận chuyển [hình ll.lc].

ATP được sử dụng cho các bơm, ví dụ bơm natri-kali khi được gắn một nhóm phôtphat vào prôtêin vận chuyển [máy bơm] làm biến đổi cấu hình của prôtêin khiến nó liên kết được với 3 Na+ ở trong tế bào chất và đẩy chúng ra ngoài tế bào sau đó lại liên kết với 2 K+ ở bên ngoài tế bào và đưa chúng vào trong tế bào. Nhờ có vận chuyển chủ động mà tế bào có thể lấy được các chất cần thiết ở môi trường ngay cả khi nồng độ chất này thấp hơn so với ở bên trong tế bào.

Bài 19 trang 134 Sách Bài Tập [SBT] Sinh học 10: Thế nào là vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động các chất qua màng tế bào ? Phân biệt vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động. Cho ví dụ minh hoạ.

Thế nào là vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động các chất qua màng tế bào ?  Phân biệt vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động. Cho ví dụ minh hoạ.

Vận chuyển thụ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất không tiếu tốn năng lượng. Dựa theo nguyên lí khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

Vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nới có nồng độ chất tan cao và cần tiêu tốn năng lượng.

Phân biệt.

Quảng cáo

Vận chuyển thụ động : + Là hình thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp+ Không tiêu tốn năng lượng+ Có 2 cách : Khuyếch tán trực tiếp qua MSC không đặc hiệu và qua kênh riêng đặc hiệuVận chuyển chủ động+ Là ht vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp sang nơi có nồng độ cao [ vận chuyển tích cực ]+ Tiêu tốn năng lượng ATP cho các “máy bơm” đặc chủng

+ Vận chuyển qua kênh đặc hiệu

Ví dụ: hiện tượng khi uống càng nhiều nước đường thì ta càng thấy khát.

Truyền nước là vận chuyển thụ động.

Tế bào thường xuyên trao đổi chất với môi trường. Màng sinh chất có chức năng kiểm soát sự vận chuyển các chất và trao đổi thông tin giữa tế bào và môi trường. Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất [ra và vào] được thực hiện theo 3 phương thức: thụ động, chủ động [tích cực], xuất nhập bào.

I. VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG

- Là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp mà không tiêu tốn năng lượng.

- Sự vận chuyển thụ động tuân theo cơ chế: khuếch tán [theo sự chênh lệch gradient nồng độ]

+ Sự vận chuyển chất tan gọi là sự khuếch tán.

+ Sự vận chuyển nước gọi là sự thẩm thấu.

- Điều kiện: Có sự chênh lệch nồng độ giữa 2 bên màng tế bào và đặc tính lí, hóa của các phân tử.

- Phương thức vận chuyển:

+ Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit: các chất không phân cực, có kích thước nhỏ như: CO2, O2,...

+ Khuếch tan qua kênh prôtêin xuyên màng: các chất phân cực, có kích thước lớn như: glucôzơ,…

+ H2O được thẩm thấu nhờ kênh prôtêin đặc biệt là aquaporin.

- Dựa vào nồng độ chất tan trong môi trường Chia môi trường thành 3 loại:

+ Môi trường ưu trương: [chất tan]ngoài tế bào > [chất tan]trong tế bào

+ Môi trường nhược trương: [chất tan]ngoài tế bào < [chất tan]trong tế bào

+ Môi trường đẳng trương: [chất tan]ngoài tế bào = [chất tan]trong tế bào

II. VẬN CHUYỂN CHỦ ĐỘNG

- Là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao [đi ngược gradient nồng độ] và tiêu tốn năng lượng.

- Vận chuyển chủ động cần có các loại ‘máy bơm’ đặc chủng cho từng loại chất cần vận chuyển. Tế bào hấp thụ nhiều phần tử ngược chiều gradient nồng độ như : đường, axit amin, một số ion như Na+, K+, Ca2+, Cl-, HPO42- để bổ sung cho kho dự trữ nội bào. Tế bào cũng có thể loại bỏ một số phần tử không cần thiết ngược chiều gradient nồng độ.

- Vận chuyển chủ động tham gia vào nhiều hoạt động chuyển hóa như hấp thụ và tiêu hóa thức ăn, bài tiết và dẫn truyền xung thần kinh.

- Ví dụ :

+ Ở một loài tảo biển, nồng độ iôt trong tế bào tảo cao gấp 100 lần nồng độ iôt trong nước biển, nhưng iot vẫn được vận chuyển từ nước biển qua màng sinh chất vào trong tế bào tảo.

+ Tại ống thận, nồng độ glucôzơ trong nước tiểu thấp hơn trong máu nhưng glucôzơ trong nước tiểu vẫn được thu hồi về máu.

III. NHẬP BÀO VÀ XUẤT BÀO

Đối với các phân tử lớn không lọt qua các lỗ màng được thì tế bào sử dụng hình thức xuất nhập bào để vận chuyển chúng ra hoặc vào tế bào. Trong quá trình này dòi hỏi phải có sự biến đổi cảu màng sinh chất và tiêu tốn năng lượng.

- Nhập bào:

+ Các phần tử rắn hay lỏng khi tiếp xúc với màng thì màng sẽ biến đổi kiểu lõm vào, bao bọc lấy ‘đối tượng” sau đó “nuốt hẳn đối tượng” vào trong.

+ Các kiểu nhập bào: với các phần tử rắn [ví dụ vi khuẩn] thì gọi là sự thực bào, đối với các phần tử lỏng [ví dụ giọt thức ăn] thì gọi là sự ẩm bào.

+ Các phần tử được bao bọc trong màng sau đó sẽ được tiêu hóa trong lizôxôm.

- Xuất bào:

+ Xuất bào là sự vận chuyển các chất ra khỏi tế bào cách ngược lại với nhập bào.

Vận chuyển chủ động [hay vận chuyển tích cực] là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi chất tan có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao .

Vận chuyển chủ động [hay vận chuyển tích cực] là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi chất tan có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao [ngược dốc nồng độ] và cần tiêu tốn năng lượng.

Vận chuyển chủ động thường cần có các “máy bơm” đặc chủng cho từng loại chất cần vận chuyển.

ATP được sử dụng cho các bơm, ví dụ bơm natri-kali khi được gắn một nhóm phôtphat vào prôtêin vận chuyển [máy bơm] làm biến đổi cấu hình của prôtêin khiến nó liên kết được với 3 Na+ ở trong tế bào chất và đẩy chúng ra ngoài tế bào sau đó lại liên kết với 2 K+ ở bên ngoài tế bào và đưa chúng vào trong tế bào.

Nhờ có vận chuyển chủ động mà tế bào có thể lấy được các chất cần thiết ở môi trường ngay cả khi nồng độ chất này thấp hơn so với ở bên trong tế bào.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Question: Các bơm đặc hiệu trong phương thức vận chuyển chủ động các chất có bản chất là A. Polisaccarit. B. Prôtêin C. Lipit.

D. ARN

Các bơm đặc hiệu có bản chất là prôtêin xuyên màng.
Đáp án cần chọn là: B

Question: Phát biểu nào sau đây không đúng với hình thức vận chuyển chủ động? A. Cần ATP B. Cần kênh prôtêin đặc hiệu C. Dùng để vận chuyển nước

D. Chất tan đi từ nơi có nồng độ thấp về nơi có nồng độ cao hơn

Hướng dẫn

Vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao [ngược chiều građien nồng độ] cần các kênh prôtêin đặc hiệu và tiêu tốn năng lượng [ATP]. Nước được vận chuyển thụ động qua màng tế bào.

Đáp án cần chọn là: C

Question: Một ion : A. Có thể tự do qua màng tế bào. B. Được vận chuyển theo cơ chế thụ động. C. Được vận chuyển theo cơ chế hoạt động.

D. Cả B và C

Hướng dẫn

Các ion có thể qua màng tế bào thụ động qua hoặc chủ động kênh Prôtein.
Đáp án cần chọn là: D

Điều kiện của vận chuyển chủ động là

Đặc điểm các chất vận chuyển qua kênh prôtêin?

Các ion có thể qua màng tế bào bằng cách

Các đại phân tử như prôtêin có thể qua màng tế bào bằng cách

Nhập bào bao gồm 2 loại là:

Chất nào được vận chuyển qua màng sinh chất nhờ sự biến dạng của màng?

Sự vận chuyển chủ động và xuất nhập bào luôn tiêu hao ATP vì?

Khi ta uống thuốc, các chất trong thuốc đi vào tế bào bằng phương thức nào?

Video liên quan

Chủ Đề