Cách nhận xét cơ cấu dân số
a) Nhận xét và giải thích về sự thay đổi của cơ cấu dân số theo độ tuổi Show Nước ta có cơ cấu dân số trẻ nhưng đang có xu hướng già hoá. - Tỉ lệ nhóm tuổi lừ 0 - 14 tuổi khá cao và đang có xu hướng giảm (dẫn chứng). Nguyên nhân: tỉ lệ sinh nước ta cao nhưng đang có xu hướng giảm (nhờ vào việc thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, cùng với sự nhận thức của người dân về kế hoạch hoá gia đình ngày càng được nâng cao). - Tỉ lệ nhóm tuổi từ 15 - 59 tuổi cao nhất và có xu hướng tăng (dẫn chứng) do hậu quả của sự bùng nổ dân số ở giai đoạn trước đó. - Tỉ lệ nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên thấp nhưng đang có xu hướng tăng (dẫn chứng) do tuổi thọ trung bình nước ta chưa cao nhưng đang tăng lên. b) Ảnh hưởng của cơ cấu dân số theo độ tuổi đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta - Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, trẻ, năng động, khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật cao; thị trường tiêu thụ rộng lớn. - Khó khăn: + Nguồn lao động dồi dào trong khi trình độ phát triển kinh tế chưa cao dẫn tới tỉ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp lớn. + Tỉ lệ dân số phụ thuộc lớn đặt ra vấn đề cấp bách về văn hoá, giáo dục, y tế. + Số người trong độ tuổi sinh đẻ cao nên tỉ lệ sinh vẫn còn cao. Page 2
- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi: + Năm 1999: Tỉ lệ nhóm tuổi từ 0 - 14 tuổi khá lớn, chiếm 33,5% dân số. Tỉ lệ nhóm tuổi từ 15 - 59 tuổi lớn nhất, chiếm 58,4% dân số. Tỉ lệ nhóm tuổi lừ 60 tuổi trở lên nhỏ nhất, chiếm 8,19% dân số. + Năm 2007: Tỉ lệ nhóm tuổi từ 0-14 tuổi khá lớn, chiếm khoảng 25% dân số. Tỉ lệ nhóm tuổi lừ 15 - 59 tuổi lớn nhất, chiếm khoảng 66%. Tỉ lệ nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm khoảng 9% dân số. + Năm 2007 so với năm 1999: Tỉ lệ dân số thuộc nhóm tuổi từ 0 - 14 tuổi giảm, tỉ lệ dân số thuộc nhóm tuổi từ 15 - 59 tuổi và nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên tăng. Cơ cấu dân số nước ta đang có sự chuyển biến từ cơ cấu dân số trẻ sang cơ cấu dân số già. Tuy nhiên, hiện nay nước ta vẫn là nước có kết cấu dân số trẻ. - Cơ cấu dân số theo giới tính: + Ở nước ta, tỉ lệ nữ giới cao hơn so với nam giới và đang tiến tới sự cân bằng. + Tỉ lệ giới tính khác nhau giữa các nhóm tuổi. Ở nhóm tuổi 0 - 14 tuổi, tỉ lệ nam cao hơn so với nữ; ở nhóm tuổi 15 - 59 tuổi và từ 60 tuổi trở lên, tỉ lệ nữ cao hơn so vơi nam. Các dạng bài tập nhận xét biểu đồ gia tăng dân sốb. Nhận xét: - Dân số nước ta tăng liên tục và rất nhanh qua các năm. - Từ 1921 - 2005: + Tăng liên tục và tăng 67,5 triệu người, tăng 5,3 lần. + Giaiđoạn tăng nhanh nhất là giađoạn nào? trung bình tăng? + Giaiđoạn tăng chậm nhất là giađoạn nào? trung bình tăng? Hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh.a) Sức ép đối với việc phát triển kinh tế - xã hội - ở nông thôn không phá được cái xiềng 3 sào, - ở đô thị thì thất nghiệp tăng, - Ngân sách phải chi tiêu nhiều cho những vấn đề xã hội v.v... - Phá rừng để mở rộng đất nông nghiệp dẫn đến mất cân bằng sinh thái. - Dân thành thị tăng nhanh, nơi ở chật hẹp, chất lượng môi sinh giảm sút. - Cái nghèo về đời sống vất chất sẽ dẫn đến cái nghèo về đời sống tính thần. Câu 2:Vẽ biểu đồ và nhận xét sự gia tăng dân số của châu Á theo số liệu dưới đây:
Lời giải * Nhận xét: Từ năm 1800 đến năm 2002, số dân châu Á liên tục tăng và tăng không đều qua các giai đoạn. + Giai đoạn từ năm 1800-1950 (150 năm): Tăng chậm (802 triệu người) + Giai đoạn từ năm 1950-2002 (52 năm): Tăng nhanh (2364 triệu người). Câu 3 : Quan sát hình 2.1, nêu nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng số dân vẫn tăng nhanh? Lời giải * Nhận xét: - Dân số nước ta tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 1954 – 2003: từ 23,8 triệu người lên 80,9 triệu người (tăng gấp 3,5 lần). - Tỉ lệ gia tăng tự nhiên: cả giai đoạn có xu hướng giảm nhưng còn nhiều biến động. + Giai đoạn 1954 – 1960: gia tăng tự nhiên tăng đột biến và cao nhất (từ 1,1% lên 3,9%). + Giai đoạn 1960 – 2003: gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm dần nhờ kết quả của chính sách dân số (từ 3,9% xuống 1,4%). * Gia tăng tự nhiên giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh do: - Dân số nước ta đông, cơ cấu dân số trẻ nên số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên mặc dù giảm nhưng vẫn ở mức cao (trên 1%) nên dân số vẫn tăng lên.
Bảng 2.3. TỈ SUẤT SINH VÀ TỈ SUẤT TỬ CỦA DÂN SỐ NƯỚC TA, THỜI KÌ 1979 – 1999 (Đơn vị: %o)
- Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nêu nhận xét. - Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ỏ nước ta thời kì 1979 – 1999. Lời giải + Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm Công thức tìnhGia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất Sinh – Tỉ suất Tử = %.
(Lưu ý:Phải chuyển từ %o sang %) + Nêu nhận xét.
+ Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 – 1999.
Bài Làm: Nhận xét:
Sở dĩ có sự thay đổi tỉ lệ giới tính nam và nữ ở nước ta là:
Từ những phân tích và so sánh trên, nêu nhận xét về sự thay đổi của cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta. Giải thích nguyên nhân. Đề bài Từ những phân tích và so sánh trên, nêu nhận xét về sự thay đổi của cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta. Giải thích nguyên nhân.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Nhận xét sự thay đổi: tăng/giảm (số liệu). Lời giải chi tiết * Sự thay đổi của cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta: - Nhóm tuổi 0 - 14: có xu hướng giảm dần tỉ trọng, từ 39% (1989) xuống còn 33,5% (1999). - Nhóm tuổi 14 – 59: có xu hướng tăng lên, từ 53,8% (1989) lên 58,4% (1999). - Nhóm tuổi trên 60 cũng tăng dần tỉ trọng từ 7,2% (1989) lên 8,1% (1999). - Tỉ lệ dân số phụ thuộc cũng giảm từ 46,2% (1989) xuống 41,6% (1999). ⟹ Cơ cấu dân số nước ta đang có xu hướng già hóa. * Nguyên nhân: - Nhóm tuổi từ 0 - 14 giảm do đây là kết quả của chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. - Nhóm tuổi 14 - 59 tuổi tăng do hậu quả của sự bùng nổ dân số ở giai đoạn trước đó. - Nhóm tuổi trên 60 tăng do y tế phát triển, chế độ phúc lợi xã hội tốt hơn đã nâng cao tuổi thọ của dân cư. Loigiaihay.com Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 9 - Xem ngay |