Cách xử lý dầu tràn trên bề mặt giếng đào
Quy trình xử lý nước giếng khoan bắt đầu từ quá trình làm thoáng, clo hóa sơ bộ, khuấy trộn hóa chất, keo tụ tạo bông, lắng, lọc, khử trùng. Làm thoáng Nhiệm vụ của quá trình làm thoáng trong xử lý nước giếng khoan là:
Có 2 phương pháp làm thoáng:
Trong xử lý nước giếng khoan, áp dụng các dàn làm thoáng theo phương pháp 1 và các thiết bị làm thoáng hỗn hợp giữa 2 phương pháp trên: làm thoáng bằng máng tràn nhiều bậc và phun trên mặt nước. Đầu tiên tia nước tiếp xúc với không khí, sau khi chạm mặt nước, tia nước kéo theo các bọt khi đi sâu vào khối nước trong bể tạo thành các bọt nhỏ nổi lên. Hiệu quả của quá trình làm thoáng phụ thuộc vào:
Trạm xử lý nước giếng khoan cs 1250 m3/ngày đêm phục vụ sản xuất Clo hóa sơ bộ Clo hóa sơ bộ là quá trình cho clo vào nước trước bể lắng và bể lọc. Mục đích của clo hóa sơ bộ là:
Nhược điểm của quá trình clo hóa sơ bộ:
Khuấy trộn hóa chất Mục đích cơ bản của quá trình khuấy trộn hóa chất là tạo ra điều kiện phân tán nhanh và đều hóa chất vào toàn bộ khối lượng nước cần xử lý. Quá trình trộn phèn đòi hỏi phải trộn nhanh và đều phèn vào nước xử lý vì phản ứng thủy phân tạo nhân keo tụ diễn ra rất nhanh, nếu không trộn đều và kéo dài sẽ không tạo ra được các nhân keo tụ đủ, chắc và đều trong nước dẫn đến hiệu quả lắng sẽ kém và tốn phèn. Việc lựa chọn điểm cho hóa chất vào để trộn đều với nước phải căn cứ vào tính chất và phản ứng hóa học tương hỗ giữa các hóa chất với nhau, giữa hóa chất với các chất có trong nước xử lý theo quy trình công nghệ được chọn. Keo tụ và phản ứng tạo bông cặn xử lý nước giếng khoan Mục đích của quá trình keo tụ và tạo bông cặn là tạo ra tác nhân có khả năng dính kết các chất làm bẩn nước ở dạng hòa tan lơ lửng thành các bông cặn có khả năng lắng trong các bể lắng và dính kết trên bề mặt hạt của lớp vật liệu lọc với tốc độ nhanh và kinh tế nhất. Khi trộn đều phèn với nước lập tức xảy ra các phản ứng hóa học và lý hóa tạo thành hệ keo dương phân tán đều trong nước, khi được trung hòa, hệ keo dương này là các hạt nhân có khả năng dính kết với các keo âm phân tán trong nước và dính kết với nhau để tạo thành các bông cặn. Quá trình tạo nhân dính kết gọi là quá trình keo tụ, quá trình dính kết cặn bẩn và nhân keo tụ gọi là quá trình phản ứng tạo bông cặn. Hiệu quả của quá trình tạo bông cặn trong xử lý nước giếng khoan phụ thuộc vào:
Quá trình lắng xử lý nước giếng khoan Lắng là quá trình làm giảm hàm lượng cặn lơ lửng trong nước nguồn bằng các biện pháp sau:
Có 3 loại cặn cơ bản sau:
Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình lắng cặn trong xử lý nước giếng khoan là
Hiệu quả lắng phụ thuộc rất nhiều vào kết quả làm việc của bể tạo bông cặn, bể tạo bông cặn tạo ra các hạt cặn to, bền, chắc và càng nặng thì hiệu quả lắng càng cao Nhiệt độ nước càng cao, độ nhớt càng nhỏ, sức cản của nước đối với hạt cặn càng giảm làm tăng hiệu quả quá trình lắng Hiệu quả lắng tăng lên 2 – 3 lần khi tăng nhiệt độ nước 100C Thời gian lưu nước trong bể lắng là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của bể lắng. Để đảm bảo lắng tốt, thời gian lưu nước tủng bình của các phần tử nước trong bể lắng phải đạt từ 70 -80% thời gian lưu nước trong bể theo tính toán, nếu để bể lắng có vùng nước chết, vùng chảy quá nhanh hiệu quả lắng sẽ bị giảm đi rất nhiều » Các phương pháp xử lý nước giếng khoan nhiễm sắt mangan » Phương pháp xử lý nước giếng khoan nhiều sắt Quá trình lọc trong xử lý nước giếng khoan Lọc là quá trình giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc và giữ lại các hạt keo sắt, keo hữu cơ gây ra độ đục và độ màu – có kích thước bé hơn nhiều lần kích thước các lỗ rỗng nhưng có khả năng dính kết và hấp thụ lên bề mặt hạt lớp vật liệu lọc. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc là:
Vật liệu lọc là yếu tố quyết định đến hiệu quả quá trình lọc do đó phải chú ý đặc biệt đến việc lựa chọn vật liệu lọc Hiệu quả của quá trình lọc phụ thuộc nhiều vào cỡ hạt của lớp vật liệu lọc Nó còn phụ thuộc vào độ đồng nhất về kích thước của các hạt vật liệu lọc biểu thị bằng hệ số đồng nhất của lớp vật liệu Chiều cao của lớp vật lọc phụ thuộc vào kích thước hạt và vận tốc lọc. Kích thước hạt càng lớn, vận tốc càng cao thì lớp lọc phải càng dày, ngược lại cỡ hạt lọc bé vận tốc lọc thấp có thể chọn chiều dày lớp lọc mỏng hơn nhưng không được nhỏ hơn 0,6m. Lớp vật liệu lọc có thể chỉ là một loại hạt đồng nhất hoặc có thể gồm 2 lớp vật liệu lọc có kích thước và tỷ trọng hạt khác nhau (ví dụ than antraxit có hạt lớn tỷ trọng nhẹ nằm trên, cát có hạt bé tỷ trọng nặng nằm dưới). Về cơ bản có thể phân bể lọc nước giếng khoan thành 3 loại chính:
Đặc điểm và so sánh giữa các loại bể lọc nước giếng khoan
Ưu điểm của bể lọc chậm so với bể lọc nhanh trọng lực là:
Nhược điểm của bể lọc chậm
Bể lọc nhanh trọng lực và bể lọc tiếp xúc dùng để lọc trực tiếp nước giếng khoan sau khi pha phèn trong các trường hợp: Độ đục của nước giếng khoan thấp hơn 10 NTU tương đương khoảng 19mg/l, nồng độ sắt và mangan nhỏ hơn 0,3 mg/l và 0,1 mg/l, nước giếng khoan có độ màu thấp Ưu điểm của phương pháp lọc trực tiếp
Nhược điểm
Khử trùng nước giếng khoan Để đảm bảo an toàn về mặt vi trùng học, nước trước khi cấp cho người sử dụng phải được khử trùng bằng các phương pháp:
Trong đó khử trùng nước giếng khoan bằng clo là biện pháp khử trùng hiệu quả và thường được sử dụng. Quá trình khử trùng bằng clo phụ thuộc vào:
Bài viết tham khảo:
|