Cao thoa kim ngân hoa có tốt không

Kim ngân 6g (hoa) hoặc 12g (cành và lá), nước 100ml, sắc còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt (chừng 4g). Đóng vào ống bịt kín, hấp tiệt trùng để bảo quản.

Người lớn: Ngày uống 2 - 4 liều/ 2 - 4 ống, trẻ em từ 1 - 2 liều/1 - 2 ống.

Đơn thuốc trên thêm 3g ké đầu ngựa cùng một công dụng và liều dùng.

Ngân kiểu tán (bài thuốc kinh nghiệm từ cổ) chữa mụn nhọt, sốt, cảm:

Hoa Kim ngân 40g, liên kiều 40g, tinh tới tuệ 16g, cát cánh 24g, dạm dậu sị 20g, bạc hà 24g, ngưu bàng tử 24g, đạm trúc diệp 16g.

Tất cả sấy khô tán bột. Có thể làm thành viên, ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần 12g.

Chữa cảm cúm:

Kim ngân 4g, tía tô 3g, kinh giới 3g, cam thảo đất 3g, cúc tần hay sài hồ nam 3g, man kinh 2g, gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống.

Chữa sởi:

Hoa kim ngân 30g, cỏ ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống.

Chữa viêm phổi:

  • Kim ngân hoa, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 20g; địa đất bì, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 16g; hoàng liên 12g, xương bồ 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Kim ngân, sinh địa, huyền sâm, mạch môn, mỗi vị 20 g; liên kiều, uất kim, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên, thạch xương bồ, mỗi vị 6g. sắc uống, ngày 1 thang.

Chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, xung huyết, khởi phát:

Kim ngân, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20g; tang bạch bì, ý dĩ, mỗi vị 16g; kinh giới, hạnh nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát:

Kim ngân 20g, hoàng đằng, ý dĩ, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng liên đào nhân, mỗi vị 12 g; đình lịch tử 8 g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm gan virus (ngũ linh thang gia giảm):

Kim ngân 16g, nhân trần 20g, xa tiền 16g, phục linh, ý dĩ mỗi vị 12g; trư linh, trạch tả, đai phúc bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa viêm gan mãn tính (hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm):

Kim ngân 16g, nhân trần 20g, hoàng cầm, hoạt thạch, đai phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12g, phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa viêm cầu thận cấp tính:

Kim ngân, bồ công anh, mỗi vị 20g; mã đề 12g, vỏ quýt, vỏ rễ dâu, vỏ cau khô, ngũ gia bì, quế chi, mỗi vị 8g; vỏ gừng 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị):

Kim ngân 20g, thạch cao 40g, tri mẫu, tang chi, ngạnh mễ, hoàng bá, phòng kỷ, mỗi vị 12g; thương truật 8g; quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa sốt xuất huyết:

Kim ngân hoa, rễ cỏ gianh, mỗi vị 20g; cỏ nhọ nồi, hoa hòe, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu khát nước, thêm huyền sâm sinh địa, mỗi vị 12g; sốt cao thêm chi mẫu 8g.

Chữa mụn nhọt:

Kim ngân hoa 20g; bồ công anh 16g; liên kiều, hoàng cầm, gai bồ kết, mỗi vị 12g; hối mẫu 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa đinh râu (Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm):

Kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, mỗi vị 40g, cúc hoa, liên kiều, mỗi vị 20g. Nếu sốt cao tại chỗ sưng đau nhiều thêm thạch cao 40g; hoàng cầm, chi tử sống, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.

Viêm bạch mạch cấp (giải độc đại thanh thang gia giảm):

Kim ngân, đại thanh diệp, sinh địa, mỗi vị 40g; huyền sâm, chi tử sống, mỗi vị 12g; mộc thông 4g. Nếu sốt cao thêm thạch cao 40g, hoàng liên 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa nhiễm khuẩn huyết (Thanh doanh thang gia giảm):

Kim ngân hoa, sinh địa, mỗi vị 40g; huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 20g; địa cốt bì, đan bì, tri mẫu, mạch môn, mỗi vị 12g; hoàng liên 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm phổi trẻ em:

Kim ngân hoa 16g; thạch cao 20g; tang bạch bì 8g; tri mẫu, hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 6g; cam thảo 4g. Sắc uống.

Chữa co giật trẻ em (Hương nhu ẩm gia giảm):

Kim ngân hoa 16g; hương nhu, biển dậu, mỗi vị 12g; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 8g. Sắc uống.

Chữa viêm phần phụ cấp tính:

Kim ngân, liên kiều, tỳ giải, ý dĩ, mỗi vị 16g; hoàng bá, hoàng liên, mã dề, nga truật, mỗi vị 12g; uất kim, tam lăng, mỗi vị 8g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm màng tiếp hợp cấp:

Kim ngân 16g; liên kiều, hoàng cầm, ngưu bàng tử, mỗi vị 12g;chi tử 8g; bạc hà, cát cánh, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

Rôm sẩy, mụn nhọt hay viêm tã lót là tình trạng hay gặp ở bé và gây ra những biến chứng ở trẻ. Bởi vậy cần tìm hiểu những biện pháp phòng tránh chăm con đúng cách con khỏe cả nhà vui. Những nồi nước tắm bé trong dân gian đã trở thành thói quen của người Việt để tắm bé sạch hết rôm sẩy mụn nhọt. Kim ngân cũng là 1 trong những loại thảo dược được nhiều bà Việt sử dụng nấu nước tắm cho bé. Vậy Kim Ngân có tác dụng ngừa rôm sẩy, mụn nhọt ở bé hay không?

Cao thoa kim ngân hoa có tốt không

1. Giới thiệu đôi nét về Kim Ngân 

Kim Ngân còn gọi là Nhẫn đống. Kim ngân là một loại dây mọc leo, thân có thể vươn dài tới 10m hay hơn. Cành lúc còn non màu lục nhạt, có phủ lông mịn, khi cành già chuyển màu nâu đỏ nhạt, nhẵn. Lá mọc đối, đôi khi mọc vòng 3 lá một, hình trứng dài, đầu hơi tù, phía cuống tròn, cuống ngắn 2-3mm, cả hai mặt đều phủ lông mịn.

Vào các tháng 5-8, hoa mọc từng đôi ở kẽ lá, mỗi kẽ lá có 1 cuống mang 2 hoa, hai bên lá mọc đối mang 4 hoa, lá bấc giống lá nhưng nhỏ hơn. Hoa hình ống xẻ hai môi, môi lớn lại xẻ thành 3 hay 4 thùy nhỏ, phiến của tràng dài gần bằng ống tràng, lúc đầu màu trắng, sau khi nở một thời gian chuyển màu vàng, cùng một lúc trên cây có hoa mới nở màu trắng như bạc, lại có hoa nở đã lâu màu vàng như vàng cho nên có tên là kim ngân (kim là vàng, ngân là bạc); cây kim ngân xanh tốt vào mùa đông cho nên còn có tên là nhẫn đông nghĩa là chịu đựng mùa đông, 4 nhị thòi dài cao hơn tràng; vòi nhụy lại thòi dài cao hơn nhị, mùi thơm dễ chịu. Quả hình trứng dài chừng 5 mm.

2.Thành phần hóa học

Theo Tảng Quảng Phương, trong hoa kim ngân có inozit (hay inozitol) chừng 1%.

Theo Thang Đằng Hán, hoạt chất của kim ngân là một chất có trạng thái dẫu, không bay hơi, có thể tan trong nước và trong các dung môi hữụ cơ. Tuy nhiên cần chú ý là trong nhân dân Trung Quốc dùng kim ngân dưới dạng nước cất hoa kim ngân mà vẫn thấy tác dụng, chứng tỏ phần cất theo hơi nước, cũng có tác dụng.

Năm 1961, một số nhà nghiên cứu Nhật Bản cho biết trong kim ngân có một glucozit gọi là lonixerin có cấu tạo luteolin-7-rhamnoza.

Qua thực nghiệm thấy trong kim ngân có nhiều saponozit (Đỗ Tất Lợi).

3. Tác dụng dược lý

Tác dụng kháng sinh được nhiều nhà nghiên cứu chú ý và chứng minh trong thực nghiệm. Người ta thấy nước hoa kim ngân có tác dụng ức chế rất mạnh đối với tụ cầu khuẩn vi khuẩn thương hàn, trùng lỵ Shiga. Nước sắc có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác.

Năm 1950, Lưu Quốc Thanh (Trung Hoa tán y học báo) đã báo cáo dùng nước sắc cô đặc 100% cùa hoa kim ngân thấy có tác dụng kháng sinh rất mạnh đối với vi trùng thương hàn, tả, liên cấu khuẩn tiêu máu (vòng vô khuẩn tới 11- 20mm), vi trùng lỵ, trực khuẩn coli, tụ cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, đối với bạch hầu cũng có tác dụng nhưng kém hơn (2-10 mm).

4. Công dụng và cách dùng

Công dụng:

Kim ngân là một vị thuốc kinh nghiệm trong nhân dân, dùng chữa mụn nhọt, rôm sảy, lên đậu, lén sởi, tả lỵ, giang mai. Một số nơi nhân dân dùng pha nước uống thay nước chè.

Kim ngân có vị đắng, tính hàn, tác dụng chống viêm, nhuận mật, thu liễm, lợi tiểu, kháng khuẩn. Thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn ngoài da như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, cùng các loại nấm ngoài da. Lá kim ngân có tác dụng chữa mẩn ngứa ngoài da tương đối tốt.

Cách dùng: 
+ Lấy cây kim ngân khoảng 150g các mẹ nên lấy cả lá, thân và hoa, rửa sạch cho vào nồi thêm thêm 300ml nước sạch, đun sôi.
+ Đun sối khoảng 5 phút bỏ ra dùng, vắt lấy nước sử dụng, để nước nguội hoặc nước ấm là dùng được.
+Mẹ có thể lấy khăn mặt xô, thấm vào nước và lau các vết loét cho bé. Mỗi ngày lau khoảng 2-3 lần và sau khoảng 2-3 sẽ có tác dụng rất hiệu quả với các vết tổn thương trên da.

Kim ngân có khá nhiều công dụng đơn giản dễ tìm. Thiên nhiên luôn đem lại hiệu quả và sự tin tưởng cho mẹ nếu có cách dùng và liều dùng hợp lí, bé khỏi lo rôm sẩy ngày hè. Các thảo dược thiên nhiên đó rẻ tiền và dễ kiếm không quá khó cho việc chăm bé ngày hè phải không.