Capital gain distribution là gì

Vốn con người hay vốn nhân lựcnguồn của các thói quen, kiến thức, thuộc tính xã hội và tính cách [bao gồm cả sự sáng tạo] thể hiện ở khả năng thực hiện lao động để tạo ra giá trị kinh tế.[1]

Biểu đồ lĩnh vực của Clark mô hình hóa nền kinh tế Hoa Kỳ 1850 Tiết2009 [16]

Theo đó, người ta chú ý nhiều hơn đến các yếu tố dẫn đến thành công so với thất bại nơi quản lý con người có liên quan. Vai trò của lãnh đạo, tài năng, thậm chí là người nổi tiếng đã được khám phá.

Ngày nay, hầu hết các lý thuyết đều cố gắng phân chia vốn nhân lực thành một hoặc nhiều thành phần để phân tích [17][18][19] - thường được gọi là "vốn vô hình ". Thông thường nhất, vốn xã hội, là tổng hợp các mối quan hệ và mối quan hệ xã hội, đã được công nhận, cùng với nhiều từ đồng nghĩa như thiện chí hoặc giá trị thương hiệu hoặc sự gắn kết xã hội hoặc khả năng phục hồi xã hội và các khái niệm liên quan như người nổi tiếng hoặc có danh tiếng, khác biệt với tài năng của một cá nhân [chẳng hạn như một vận động viên duy nhất] đã phát triển mà không thể truyền lại cho người khác bất kể nỗ lực và những khía cạnh có thể được chuyển giao hoặc giảng dạy: vốn giảng dạy. Ít phổ biến hơn, một số phân tích đưa ra các hướng dẫn tốt cho sức khỏe với chính sức khỏe, hoặc các thói quen hoặc hệ thống quản lý kiến thức tốt với các hướng dẫn họ biên soạn và quản lý, hoặc " vốn trí tuệ " của các đội nhóm - một sự phản ánh về năng lực xã hội và hướng dẫn của họ, với một số giả định về tính độc đáo cá nhân của họ trong bối cảnh họ làm việc. Nói chung, các phân tích này thừa nhận rằng các cơ quan được đào tạo cá nhân, các ý tưởng hoặc kỹ năng có thể dạy được và ảnh hưởng xã hội hoặc sức mạnh thuyết phục là khác nhau.

Kế toán quản trị thường quan tâm đến các câu hỏi về cách mô hình hóa con người như một tài sản vốn. Tuy nhiên, nó bị phá vỡ hoặc được xác định, vốn con người cực kỳ quan trọng đối với thành công của một tổ chức [Crook et al., 2011]; vốn nhân lực tăng thông qua giáo dục và kinh nghiệm.[20] Vốn con người cũng rất quan trọng đối với sự thành công của các thành phố và khu vực: một nghiên cứu năm 2012 đã xem xét việc sản xuất bằng đại học và hoạt động R & D của các tổ chức giáo dục có liên quan đến vốn nhân lực của các khu vực đô thị nơi họ đặt trụ sở.[21][22]

Năm 2010, OECD [Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế] đã khuyến khích chính phủ của các nền kinh tế tiên tiến nắm lấy các chính sách để tăng cường đổi mới và kiến thức về sản phẩm và dịch vụ như một con đường kinh tế để tiếp tục thịnh vượng.[23] Các chính sách quốc tế cũng thường giải quyết vấn đề thất thoát vốn nhân lực, đó là sự mất mát của những người tài năng hoặc được đào tạo từ một quốc gia đầu tư vào họ, sang một quốc gia khác có lợi từ việc họ đến mà không đầu tư vào họ.

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Claudia Goldin, Department of Economics Harvard University and National Bureau of Economic Research. Human Capital [PDF].
  2. ^ Kenton, Will. Human Capital. Investopedia [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ Michael Waldman's profile at the Johnson School of Management
  4. ^ Gibbons, Robert; Waldman, Michael [tháng 5 năm 2004]. Task-Specific Human Capital. American Economic Review. 94 [2]: 203207. doi:10.1257/0002828041301579. ISSN0002-8282.
  5. ^ Gibbons, Robert; Waldman, Michael [ngày 1 tháng 1 năm 2006]. Enriching a Theory of Wage and Promotion Dynamics inside Firms [PDF]. Journal of Labor Economics. 24 [1]: 59107. doi:10.1086/497819. ISSN0734-306X.
  6. ^ W. Arthur Lewis [1954] "Economic Development with Unlimited Supplies of Labour."[liên kết hỏng]
  7. ^ Pigou, Arthur Cecil [1928]. A Study in Public Finance. London: Macmillan. tr.29.
  8. ^ Mincer, Jacob Studies in Human Capital. 1. "Investment in Human Capital and Personal Income Distribution". Edward Elgar Publishing, 1993.
  9. ^ Hanushek, Eric; Woessmann, Ludger [2008]. The Role of Cognitive Skills in Economic Development [PDF]. Journal of Economic Literature. 46 [3]: 607668. CiteSeerX10.1.1.507.5325. doi:10.1257/jel.46.3.607.
  10. ^ Rindermann, Heiner [tháng 3 năm 2008]. Relevance of education and intelligence at the national level for the economic welfare of people. Intelligence. 36 [2]: 127142. doi:10.1016/j.intell.2007.02.002.
  11. ^ [1] Smith, Adam: An Inquiry into the Nature And Causes of the Wealth of Nations Book 2 Of the Nature, Accumulation, and Employment of Stock; Published 1776.
  12. ^ Caves, R. W. [2004]. Encyclopedia of the City. Routledge. tr.362. ISBN9780415252256.
  13. ^ Spence, Michael [1973]. Job Market Signaling. Quarterly Journal of Economics. 87 [3]: 355374. doi:10.2307/1882010. JSTOR1882010.
  14. ^ Spence, Michael [2002]. Signaling in Retrospect and the Informational Structure of Markets [PDF]. American Economic Review. 92 [3]: 434459. doi:10.1257/00028280260136200.
  15. ^ The Forms of Capital: English version published 1986 in J.G. Richardson's Handbook for Theory and Research for the Sociology of Education, pp. 241258.
  16. ^ Who Makes It? Clark's Sector Model for US Economy 18502009. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  17. ^ Archived copy. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2013.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề [liên kết]
  18. ^ Paolo Magrassi [2002] "A Taxonomy of Intellectual Capital", Research Note COM-17-1985, Gartner
  19. ^ Sveiby, Karl Erik [1997]. The Intangible Asset Monitor. Journal of Human Resource Costing and Accounting. 2 [1].
  20. ^ O'Sullivan, Arthur; Sheffrin, Steven M. [2003]. Economics: Principles in Action. Upper Saddle River, New Jersey: Pearson Prentice Hall. tr.5. ISBN978-0-13-063085-8.
  21. ^ Do Colleges and Universities Increase Their Region's Human Capital?. JournalistsResource.org, retrieved ngày 18 tháng 6 năm 2012
  22. ^ Abel, Jaison R.; Deitz, Richard [2012]. Do Colleges and Universities Increase Their Region's Human Capital?. Journal of Economic Geography. 12 [3]: 667. doi:10.1093/jeg/lbr020.
  23. ^ The Economist [May 27th 2010]. on the web at //www.economist.com/node/16219687?story_id=16219687

Video liên quan

Chủ Đề