Câu 2.3, 2.4 phần bài tập trong sbt – trang 8 vở bài tập vật lí 9

Làm thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế đặt giữa hai đầu vật dẫn bằng kim loại, người ta thu được bảng số liệu sau :
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • 2.3
  • 2.4.

2.3

Làm thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế đặt giữa hai đầu vật dẫn bằng kim loại, người ta thu được bảng số liệu sau :

U(V)

0

1,5

3,0

4,5

6,0

7,5

9,0

I(A)

0

0,31

0,61

0,90

1,29

1,49

1,78

a) Vẽ đồ thi biểu diễn sự phụ thuộc của I vào U.

b) Dựa vào đồ thị ở câu a, hãy tính điện trở của vật dẫn nếu bỏ qua những sai số trong phép đo.

Phương pháp giải:

Sử dụng biểu thức \(R=\dfrac{U}{I}\)

Lời giải chi tiết:

a) Đồ thị được vẽ trên hình 2.2

Câu 2.3, 2.4 phần bài tập trong sbt – trang 8 vở bài tập vật lí 9

b) Nếu bỏ qua những sai số trong phép đo thì điện trở của vật dẫn đó là:

Khi \(U= 4,5V\) thì \(I = 0,9A\)

Khi đó: \(R =\displaystyle \displaystyle{{4,5} \over {0,9}} = 5\Omega\)

2.4.

Cho mạch điện có sơ đồ như hình 2.2, điện trởR1= 10, hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là UMN= 12V.

Câu 2.3, 2.4 phần bài tập trong sbt – trang 8 vở bài tập vật lí 9

a) Tính cường độ dòng điện I1chạy qua R1

b) Giữ nguyên UMN= 12V, thay điện trở R1bằng điện trở R2, khi đó ampe kế chỉ giá trị \({I_2} = \displaystyle{{{I_1}} \over 2}\).Tính điện trởR2

Phương pháp giải:

Sử dụng biểu thức \(I=\dfrac{U}{R}\)

Lời giải chi tiết:

a) Cường độ dòng điện chạy quaR1là: \({I_1} =\displaystyle {{{U_1}} \over {{{\rm{R}}_1}}} =\displaystyle {{12} \over {10}} = 1,2{\rm{A}}\)

b) TínhR2.

Ta có: \({I_2} = \displaystyle{{{I_1}} \over 2} = 0,6A\).

Vậy \({R_2} = \displaystyle{{{U_2}} \over {{I_2}}} = {{12} \over {0,6}} = 20\Omega \)