Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch chứng khoán

Mặc dù thị trường chứng khoán các quốc gia trên thế giới có thời điểm  ra đời khác nhau, theo mô hình cổ điển [classical] hay mô hình mới nổi  [emerging] và hình thức sở hữu khác nhau [cổ phần, thành viên, nhà nước],  nhưng các SGDCK đều có cấu trúc tổ chức như sau:

1. Hội đồng quản trị  

Hội đồng quản trị [HĐQT] là cơ quan quản lý cấp cao nhất, HĐQT có  các thành viên đại diện là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp  đến thị trường chứng khoán. Thành viên HĐQT gồm: đại diện của công ty  chứng khoán thành viên; một số đại diện không phải là thành viên nhưtổ  chức niêm yết; giới chuyên môn; nhà kinh doanh; chuyên gia luật và thành  viên đại diện cho Chính phủ.

Các đại diện của công ty chứng khoán thành viên được xem là thành  viên quan trọng nhất của HĐQT. Các công ty chứng khoán thành viên có  nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong việc điều hành thị trường chứng  khoán.

Quyết định của HĐQT có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh  của các thành viên. Vì vậy, các đại diện của các thành viên nên được bày tỏ  các ý kiến của mình tại HĐQT.

Bên cạnh thành viên HĐQT là các công ty chứng khoán, cũng cần phải  có những người bên ngoài để tạo tính khách quan, giảm sự hoài nghi đối với các quyết định của Hội đồng quản trị, khuyến khích quan hệ giữa SGDCK  và các bên có liên quan nhưcông ty niêm yết, các tổ chức dịch vụ chuyên  môn…vv. Trên cơ sở đó, HĐQT sẽ đưa ra những quyết sách phù hợp cho  chính các thành viên bên trong và thành viên bên ngoài cũng nhưtính thực  tiễn của thị trường. Đối với các trường hợp SGDCK do Chính phủ thành lập  phải có ít nhất một đại diện cho Chính phủ trong HĐQT để thi hành các  chính sách của Chính phủ đối với hoạt động của SGDCK và duy trì các mối  quan hệ hài hoà và liên kết giữa các cơ quan quản lý hoạt động của thị  trường chứng khoán.

Số lượng thành viên HĐQT của từng SGDCK khác nhau. Tuy nhiên,  các SGDCK đã phát triển thường có thành viên HĐQT nhiều hơn số thành  viên của SGDCK tại các thị trường mới nổi. Lý do là HĐQT của các SGDCK  đã phát triển thường có nhiều thành viên là đại diện của các công ty chứng  khoán thành viên [số lượng công ty chứng khoán rất lớn] và cũng có số  lượng thành viên tương ứng với mức đó đại diện cho công chúng và các tổ  chức khác đầu tưkhác. Ví dụ nhưHội đồng quản trị của SGDCK Hàn Quốc  [KSE] có 11 thành viên. Trong đó, có 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch, 04 Uỷ  viên là giám đốc điều hành, 03 Uỷ viên đại diện cho công chúng, 02 uỷ viên  được cử ra từ các công ty thành viên. Đặc điểm của KSE là hơn một nửa số  thành viên HĐQT là các giám đốc điều hành SGDCK. Hội đồng quản trị của  SGDCK NewYork có 25 thành viên: trong đó có 01 chủ tịch, 12 thành viên  đại diện cho công chúng và 12 thành viên đại diện cho các công ty chứng  khoán thành viên SGDCK và các công ty có liên quan. Đại diện cho công  chúng là các công ty niêm yết, các học giả và các đại diện khác của công  chúng. Hội đồng quản trị của SGDCK Tokyo [TSE] có 27 thành viên, trong  đó 6 thành viên đại diện cho công chúng, 6 thành viên là các Giám đốc điều  hành, 1 Tổng giám đốc điều hành SGDCK và 14 thành viên đại diện cho các  công ty chứng khoán thành viên của TSE.

Hội đồng quản trị của SGDCK Hồng Kông có 31 thành viên, gồm các  đại diện là các cá nhân, giám đốc một số công ty chứng khoán thành viên,  các thành viên môi giới độc lập tại SGD, Tổng giám đốc điều hành SGDCK  và Tổng giám đốc điều hành Trung tâm thanh toán bù trừ ư lưu ký chứng  khoán Hồng Kông.

2.Bầu chọn thành viên HĐQT

Bên cạnh thành phần HĐQT, phương pháp bầu chọn hoặc bổ nhiệm  cũng biểu thị vị trí của các thành viên. ở nhiều nước, hàng năm, tại đại hội  thành viên HĐQT được bầu trong số các công ty thành viên của SGDCK.  Một số thành viên được Chính phủ, Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng khoán bổ  nhiệm hoặc chỉ định.

Thông thường nhiệm kỳ của Chủ tịch và các uỷ viên là giám đốc điều  hành có thời hạn 3 – 4 năm, còn các đại diện cho công chúng có thời hạn ít  hơn. Lý do vì Chủ tịch và các Giám đốc điều hành là những người có chuyên  môn cao và cần đến sự ổn định và liên tục trong công việc điều hành dài  hơn, còn các thành viên khác cần có sự đổi mới. Các thành viên HĐQT có  thể được tái bổ nhiệm, nhưng thường không quá 2 nhiệm kỳ liên tục.

Tại SGDCK Hàn Quốc [KSE] với sự chấp thuận của Bộ trưởng Kinh tế – Tài chính, Chủ tịch được bầu chọn tại Đại hội cổ đông trong số những người  có kinh nghiệm, hiểu biết tốt về lĩnh vực chứng khoán. Giám đốc điều hành  cấp cao và các giám đốc điều hành do Chủ tịch bổ nhiệm được sự chấp thuận  của đại hội cổ đông. Các đại diện cho công chúng, được sự chấp thuận của  Bộ trưởng Kinh tế – Tài chính, do Chủ tịch HĐQT bổ nhiệm trong số những  người không tham gia trực tiếp vào công việc kinh doanh chứng khoán, có  kinh nghiệm và khả năng đánh giá công bằng hoạt động thị trường. Các đại  diện của thành viên được bầu chọn tại đại hội cổ đông trong số đại diện của  các công ty thành viên của SGDCK. Nhiệm kỳ của các thành viên HĐQT là  3 năm.

Đối với SGDCK Hồng Kông, Hội đồng quản trị bao gồm: 18 người do  các công ty chứng khoán thành viên bầu chọn; 02 đại diện cho công ty niêm  yết được HĐQT bổ nhiệm với sự chấp thuận của Uỷ ban chứng khoán và  hợp đồng tương lai; 07 cá nhân [các nhân độc lập là người tham gia vào thị  trường, hoặc chuyên gia tưvấn, học giả về chuyên ngành chứng khoán] được  HĐQT bổ nhiệm; 02 thành viên khác do Chủ tịch HĐQT bổ nhiệm; 02 thành  viên còn lại là Tổng giám đốc SGDCK và Tổng giám đốc Trung tâm thanh  toán bù trừ và lưu ký chứng khoán

Quyền hạn của Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị SGDCK ra các quyết nghị về các lĩnh vực chính sau:

– Đình chỉ và rút giấy phép thành viên

– Chấp thuận, đình chỉ và huỷ bỏ niêm yết chứng khoán

– Chấp thuận kế hoạch và ngân sách hàng năm của SGD

– Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGDCK

– Giám sát hoạt động của thành viên

– Xử phạt các hành vi, vi phạm quy chế của SGDCK.

Ngoài ra HĐQT có thể trao một số quyền cho Tổng giám đốc SGDCK  trong điều hành.

3. Ban Giám đốc điều hành  

Ban giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK,  giám sát các hành vi giao dịch của các thành viên, dự thảo các quy định và  quy chế của SGDCK. Ban giám đốc hoạt động một cách độc lập nhưng chịu  sự chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT.  Ban giám đốc điều hành, bao gồm người đứng đầu là Tổng giám đốc và  các Phó Tổng giám đốc điều hành phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Tại  nhiều nước, chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc điều  hành quy định không kiêm nhiệm và được hưởng lương của SGDCK [Như SGDCK Hàn Quốc, Tokyo, New York và Istanbul]. Trong khi đó, một số  SGDCK khác hai chức vụ nói trên do 2 người đảm trách [Hồng Kông, Thái  Lan, Thượng Hải].

4. Các phòng ban  

Chức năng của SGDCK càng nhiều, cơ quan quản trị cần phải chia  thành nhiều ban, các ban này có chức năng tưvấn, hỗ trợ cho HĐQT và Ban  giám đốc điều hành trên cơ sở đưa ra các ý kiến đề xuất thuộc lĩnh vực của  ban. Ngoài ra, ở một số SGDCK còn thành lập một số ban đặc biệt để giải  quyết các vấn đề đặc biệt về quản lý, tưvấn hoặc xử phạt. Tất cả hoặc một  số thành viên của Ban là thành viên HĐQT và nằm trong số các thành viên  bên trong hoặc thành viên bên ngoài SGDCK.

– Các phòng chuyên môn:

+ Phòng giao dịch

+ Phòng niêm yết

+ Phòng điều hành thị trường

– Các phòng Phụ trợ:

+ Phòng kế hoạch và nghiên cứu

+ Phòng hệ thống điện toán

+ Phòng tổng hợp – đối ngoại

– Các phòng về kiểm soát và thư ký. 

Chức năng của một số phòng, ban chính:

 Phòng kế hoạch và nghiên cứu: hoạt động trên 3 lĩnh vực: lập kế hoạch;  nghiên cứu; quan hệ đối ngoại.

Lĩnh vực lập kế hoạch: bao gồm các vấn đề liên quan đến việc thiết lập  mục tiêu quản lý; kế hoạch dài hạn vàkế hoạch kinh doanh kinh doanh hàng  năm; phân tích việc thực hiện kế hoạch;cơ cấu tổ chức nội bộ và kế hoạch  tổ chức dài hạn; thu, chi và phân bổ ngân sách tài chính; phát triển các dịch  vụ sản phẩm mới; xem xét các quy định và quy chế..vv.

Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu và phân tích xu hướng của  nền kinh tế; các ngành kinh tế và các thị trường vốn trong nước và quốc tế;  xuất bản các tài liệu báo cáo nghiên cứu định kỳ; nghiên cứu và thống kê  hoạt động hệ thống thị trường vốn nội địa;

Lĩnh vực quan hệ quốc tế bao gồm: trao đổi thông tin với nước ngoài;  thu thập các tin về các thị trường chứng khoán quốc tế qua các nguồn thông  tin nhằm theo dõi xu hướng thị trường; hợp tác với các SGDCK, UBCK, các  tổ chức quốc tế khác về TTCK; xuất bản các ấn phẩm bằng tiếng Anh.

Phòng giao dịch:

Phòng giao dịch có các chức năng chủ yếu sau:

– Phân tích và báo cáo về biến động của thị trường.

– Đảm bảo duy trì sàn giao dịchvà các hệ thống khác tại sàn.

– Thay đổi thời gian giao dịch, biên độ giá, giá tham chiếu..vv.

– Quản lý giao dịch các chứng khoán [cảnh báo; kiểm soát; đình chỉ…].

Phòng niêm yết:

– Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn niêm yết[lần đầu, bổ sung, tái niêm yết, tách gộp…]

– Kiểm tra, chấp thuận hoặc huỷ bỏ niêm yết chứng khoán.

– Nhận và phân tích các báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết.

– Phân loại niêm yết theo nhóm ngành, xây dựng mã số chứng khoán niêm yết.

– Đề nghị chứng khoán đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, đình chỉ hoặc huỷ bỏ niêm yết.

Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lý niêm yết hàng năm.

Phòng thành viên:

– Chấp thuận thành viên, đình chỉ và bãi miễn t-cách cách thành viên;

– Phân loại các thành viên.

– Quản lý thu phí thành viên và các quỹ khác.

– Phân tích, đánh giá hoạt động thành viên

Phòng công nghệ tin học:

– Thực hiện các vấn đề liên quan đến nghiên cứu, lập kế hoạch và phát triển hệ thống điện toán.

– Các vấn đề liên quan đến quản lý và vận hành hệ thống điện toán.

– Các vấn đề liên quan đến việc quản lý thông tin thị trường qua hệ thống bảng điện tử, thiết bị đầu cuối, mạng Internet..vv.

Văn phòng:

– Các vấn đề liên quan đến các hợp đồng ký với bên ngoài.

– Tài liệu, lưu trữ, in ấn, huỷ, công văn, giấy tờ…

– Các vấn đề liên quan đến người lao động, lương và quyền lợi người lao động.

– Lập kế hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.

– Các vấn đề liên quan đến kế toán, quản lý vốn và thuế.

– Mua sắm, trang thiết bị, tài sản.

– Xây dựng công trình trụ sở, quản lý thuê và cho thuê khác.


Các từ khóa trọng tâm hoặc các thuật ngữ liên quan đến bài viết trên:
  • mô hình cơ cấu sở hữu của sở giao dịch chứng khoán tại việt nam
  • sàn giao dịch chứng khoán KSE hàn quốc
  • ,

    Video liên quan

    Chủ Đề