Có máy phương pháp thuyết trình

Phương pháp thuyết trình trong dạy học là một trong những từ khóa được gg search nhiều nhất về chủ đề phương pháp thuyết trình trong dạy học. Trong bài viết này,quantrinhansu.vn sẽ viết bài viết tổng hợp phương pháp thuyết trình trong dạy học mới nhất 2020.

Có máy phương pháp thuyết trình

1. Thuyết trình

Thuyết trình là công cuộc phát ngôn chínha thức nhằm mô tảphân phối hoặc sử dụng sáng tỏ một hiện tượng, eventquy tắc.

1.1. ưu thế

– giáo viên có thể phân phối những thông tin update hoặc kinh nghiệm k có trong sách, nhất là khi thiếu ebook học tập cho học viên.

– đủ nội lực phân phối một lượng thông tin to trong một khoảng thời gian ngắn.

– Cùng một lúc đủ sức chuyển đăng thông tin đến nhiều người.

– Các thông tin đang được giảng viên chọn lọc và sắp đặt logic, do đó học viên dễ hiểu và easy tiếp nhận.

– đủ nội lực truyền xúc cảm và niềm tin đến người nghe.

1.2. nhược điểm

– Học viên ở hiện trạng bị độngk hoặc ít tham dự vào bài giảng.

– không dạy cho học viên hướng dẫn khắc phục vấn đề thực tế.

– Ít hiệu quả nếu sử dụng để dạy kỹ năng và thái độ.

– Ít cơ hội để lượng giá được học viên liên tục trong các buổi học, do đó khó phân tích được sự tiến bộ của học viên một mẹo kịp thời.

– Bắt buộc các học viên ở các trình độ khác nhau cùng nghe một bài giảng giống nhau.

– hiệu quả giảng dạy lệ thuộc nhiều vào kỹ năng và nghệ thuật thuyết trình của giáo viên.

1.3. mẹo dùng

phương thức thuyết trình tuy có nhiều yếu điểm nhưng luôn luôn là một công thức cần thiết; có hiệu quả nếu được sử dụng đúng chỗ, đúng lúc và với những giáo viên có trải nghiệmbên cạnh đó k nên lạm dụng. Sau đây là những trường hợp có thể sử dụng cách thức thuyết trình:

– giới thiệu một chủ đề, hoạt động, hoặc nghĩa vụ mới.

– giải thích và làm sáng tỏ các thuật ngữ, định nghĩaquy tắc, hoặc cơ chế…

– cải tiến thêm các thông tin hoặc các kinh nghiệm thực tiễn không có trong ebook.

– Ôn lại bài cũ trước khi vào bài mối hoặc tóm lược bài ở cuối buổi học.

1.4. Một số điểm cần note để tăng kết quả của bí quyết thuyết trình

– mô tả tên đề tài và mục đích học tập: Cho dù bài thuyết trình ngắn thì giáo viên cũng nên có phần mở đầu thích thú để tập trung sự chú ý của học viên và nêu mục tiêu để học viên biết rõ nghĩa vụ cần đạt.

– Nói với học viên chứ không đọc, nói với tốc độ vừa phải và đủ to để các học viên ngồi ở cuối lớp cũng đủ nội lực nghe rõ. Do việc refresh giọng nói là rất khó nên giảng viên đủ sức thay đổi tốc độ, âm lượng và âm sắc trong những trường hợp cần nhấn mạnh để gây thích thú với học viên.

– Khi cần click mạnh một content nào đó thì nên refresh tốc độ, âm lượng, âm sắc và ngữ điệu để gây thích thú.

dùng ngôn ngữ easy hiểu với ngữ điệu hội thoại một cách tự nhiên: học viên sẽ không thể tập kết nghe giảng viên trình bày những nội dung tiếp theo nếu gặp phải những ngôn từ khó hiểu, thành ra giáo viên cần khái niệm rõ nếu cần phải sử dụng những thuật ngữ chuyên môn còn mới so với học viên.

– Thể hiện sự lôi cuốn khi nói: Tâm lý của người thuyết trình thường ảnh hưởng trực tiếp tới người nghe. Nếu giáo viên thể hiện sự tham vọng khi thuyết trình qua thay đổi âm lượng, ngữ điệu hòa hợp với ngôn ngữ k lời (ngôn ngữ cơ thể) phù hợp sẽ truyền cảm đến học viên và gây sự hứng thú cho học viên.

– Luôn sử dụng ghi chép, dàn ý đã chuẩn bị sẵn: Việc sử dụng các bản ghi chép trong khi thuyết trình là rất cần thiết ngay cả khi giáo viên rất “thuộc bài” vì một mặt thể hiện tính nghiêm túc, mặt khác để tránh sa đà vào các tiểu tiết.

– Xen kẽ vào bài nói những gợi ý minh hoạ hoặc những câu pha trò thích hợpkhông những thế không nên đưa quá nhiều ví dụ minh hoạ, cũng giống như quá nhiều câu pha trò vì đủ nội lực sẽ giúp phân tán sự quan tâm của học viên.

– Thời gian thuyết trình không quá dài. kết quả tìm hiểu cho thấy, kết quả nhớ của học viên giảm nhiều nếu thuyết trình liên tục quá 30 phút.

– tóm lược vấn đề cuối phần trình bày: một trong nhưng thành phần ảnh hưởng đến mức độ ghi nhớ của học viên là “Đầu tiên và cuối cùng”, tóm tắt lại những ý chính, những điểm quan trọng vào cuối phần thuyết trình sẽ tăng trưởng mức độ nhớ của học viên.

– Nên dành thời gian cho học viên hỏi và trả lời câu hỏi của học viên. Thuyết trình k có nghĩa là giảng viên độc thoại từ đầu đến cuối buổi giảng. Những câu hỏi của học viên giúp giáo viên lượng giá được sự tiếp thu của học viên và thông qua việc trả lời, giáo viên đủ sức sử dụng rõ thêm những nội dung mà học viên để ý.

– Với những giảng viên còn ít trải nghiệm, nên tập trước dưới sự Quan sát của giảng viên có trải nghiệm hoặc ghi âm và quay camera để rút trải nghiệm, nhất là có thể phát hiện và loại bỏ những thói quen không thích hợp.

2. Thuyết trình có minh hoạ

2.1. định nghĩa

Thuyết trình có minh hoạ là mẹo thuyết trình có sử dụng thêm tool support nghe – Quan sát hoặc các mô hình.

2.2. ưu điểm

Thuyết trình có minh hoạ có toàn bộ các ưu thế của phương thức thuyết trình nhưng có kết quả hơn, thú vị hơn, dễ nhớ hơn so với thuyết trình bằng lời đơn thuần vì nó huy động sự tham dự của nhiều giác quan hơn như thị giác, xúc giác chứ không phải chỉ là thính giác đơn giản.

2.3. nhược điểm

– Cần sắp xếp nhiều thời gian hơn so với thuyết trình đơn giản với cùng một nội dung.

– giảng viên mất nhiều thời gian chuẩn bị.

– nên có thêm các công cụ support giống như tranh hình, mô ảnh, băng hình… Và các phương tiện kèm theo.

cần có một số điều kiện kèm theo để sử dụng tool support như: phòng cần rộng hơn, sắp đặt bàn ghế sao cho all học viên đều nhìn thấy các giáo cụ trực quan hoặc công cụ minh hoạ, nên có thêm một số điều kiện và phương tiện giống như điện, máy chiếu, máy tính…

2.4. cách sử clụng

– Các trường hợp sử dụng phương thức thuyết trình có minh hoạ giống bí quyết thuyết trình nhưng có kết quả hơn.

– giới thiệu các khái niệm liên quan đến vật thể hoặc cần phân biệt về ảnh khối, click cỡ, màu sắc.

– giới thiệu các kỹ năng thao tác phức tạp có nhiều bước cần được tiến hành theo trình tự.

mô tả các kỹ năng không có điều kiện để thao tác thật trong thực tiễn cho nhiều học viên cùng Quan sát (ví dụ kỹ thuật đặt sond dạ dày…).

2.5. phương pháp chuẩn bị và trình bày một bài giảng bằng cách thức thuyết trình có minh họa

– Giống cách thức thuyết trình

– chọn lựa công cụ support thêm vào lệ thuộc các yếu tố sau:

mục tiêu và nội dung

+ Điều kiện sẵn có của lớp học

+ Địa điểm lớp học (thuận tiện cho việc chuyển, lắp đặt và dùng công cụ).

+ Sự thân thuộc công cụ hỗ trợ của giáo viên

+ Thời lượng của bài giảng.

giảng viên cần thực hành trước để đảm bảo dùng thành thạo và có hiệu quả các công cụ support.

không nên sử dụng quá nhiều hình thức công cụ hỗ trợ trong cùng một buổi giảng để tránh gây rối.

3. Các skill cần sử dụng khi thuyết trình và thuyết trình có minh hoạ

3.1. skill nói

kỹ năng nói là skill cơ bản mà người giảng viên cần rèn luyệnkỹ năng này k chỉ cần khi giáo viên dùng phương pháp thuyết trình hay thuyết trình có minh hoạ mà ngay cả so với các phương pháp dạy học khác như dạy học bằng nghiên cứu tình huống, dạy học bằng làm vai, dạy học dựa trên chủ đề, dạy học bằng bảng kiểm… Sau đây là một sô” điều cần lưu ý khi giảng viên dùng skill nói:

– sử dụng ngôn từ chính xáckhông khó khăneasy hiểu

– Âm lượng và tốc độ vừa quá đủ để ngươi nghe tiếp nhận

– Cần click mạnh những từ hoặc đoạn quan trọng bằng cách thay đối âm lượng, âm sắc hoặc tốc độ nói, hoặc ngữ điệu

Nên kết hợp sự vui nhộn một mẹo phù hợp.

3.2. skill giao tiếp bằng ngôn ngữ k lời

– Cần phối hợp một phương pháp phù hợp giữa ngôn ngữ lòi nói với cử chỉ, nét mặt, ánh mắt, di chuyển trong phòng như:

– Phong thái tự tin, thoải mái

– Ánh mắt nên bao quát tất cả học viên (không Nhìn ra ngoài, k Quan sát xuống sàn, không Nhìn lên trần nhà, k Quan sát chằm chằm vào một học viên)

– Di chuyển hợp lý trong phòng

– Trang phục nghiêm chỉnh.

3.3. kỹ năng sử dụng các ghi chép và phương tiện hoăc tool support

đủ nội lực sử dụng một số phương tiện ghi chép như thẻ giấy màu, bản ghi từ máy tính. tuy nhiên cần quan tâm viết chữ đủ lớn dể dễ Nhìn, viết ý chính, hoặc dùng bản đồ tư duy, đánh số thứ tự đế tránh nhầm lẫn.

đủ nội lực dùng một số phương tiện nghe Nhìn kết hợp để tăng trưởng tính hấp dẫn và gia tăng kết quả giống như bảng-phấn, bảng trắng-bút dạ, giấy trong-máy chiếu qua đầu, power point-máy chiếu, giấy khổ lớn và giá treo hoặc bảng lật, băng videoclip. bên cạnh đó khi dùng các phương tiện này cần note sao cho toàn bộ học viên đều đủ sức Nhìn rõ và nghe rõ.

giáo viên cần tập để sử dụng thành thục các phương tiện hoặc công cụ hỗ trợ dạy học trước khi tiến hành buổi dạy học.

3.4. skill đặt, nhận và trả lời các câu hỏi

Thuyết trình không có nghĩa là giảng viên chỉ độc thoại từ đầu đến cuối buổi giảng mà cần lồng ghép vào buổi thuyết trình một số câu hỏi hoặc trả lời một số câu hỏi của học viên. Việc đặt câu hỏi cho học viên để họ trả lời; nhận và trả lời câu hỏi của học viên đủ sức được sắp xếp vào cuối phần thuyết trình hoặc sắp đặt xen kẽ sau một khoảng thòi gian thuyết trình nhất định. bên cạnh đó cần note một số điểm sau đây:

– Nên dùng cả hai loại câu hỏi đóng và mở.

– Nên gộp những câu hỏi cùng dạng khi trả lời để đỡ mất thời gian.

– Nên giới hạn thời gian nhận và trả lời câu hỏi.

– không nhất thiết phải trả lời all các câu hỏi của học viên trong buổi giảng. Những câu hỏi chưa giải quyết được do k quá đủ thời gian thì đủ nội lực để vào “hộp thư” và giáo viên đủ sức trả lời vào một thời điểm không giống thêm vào.

3.5. skill phát hiện và xử trí một số tình huống bất lợi tác động đến kết quả dạy học bằng thuyết trình

3.5.1. Phát hiện

Trong khi thuyết trình, giảng viền cần Quan sát học viên để phát hiện kịp thời các hiện tượng bất lợi. giảng viên phát hiện các hiện tượng này lệ thuộc các bức xúc của học viên được thể hiện qua ngôn ngữ k lời của họ giống như nét mặt căng não, sự lơ đãng khi nghe giảng, hay cựa quậy, buồn ngủ hoặc ngôn ngữ bằng lời như quay sang hỏi nhau hoặc nói chuyện riêng, …

3.5.2. hướng dẫn xử trí

– Tạm dừng thuyết trình và hỏi học viên

– đưa gợi ý minh hoạ gây ấn tượng cho học viên

– refresh âm lượng, âm sắc, ngữ điệu, tốc độ nói để lôi kéo học viên.

Hy vọng các bạn giáo viên cùng bàn luận thêm các phương thức giảng dạy, để buổi giảng kết quả, thiết thực và gần gũi với người học.

Nguồn: http://caodangquany1.edu.vn/