Công thức trong hình bình hành
Hình bình hành trong hình học Euclid là một hình tứ giác được tạo thành khi hai cặp đường thẳng song song cắt nhau. Nó là một dạng đặc biệt của hình thang. Trong không gian 3 chiều, khối tương đương với hình bình hành là hình khối lục diện. Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]Trong một hình bình hành có:
Diện tích hình bình hành[sửa | sửa mã nguồn]Diện tích của hình bình hành là phần tô màu xanh-Diện tích hình bình hành bằng độ dài cạnh đáy nhân với độ dài chiều cao. Gọi B là độ dài cạnh đáy, H là độ dài chiều cao và S là diện tích. Ngoài ra, diện tích hình bình hành cũng được tính bằng tích độ dài 2 cạnh kề nhân với sin góc hợp bởi 2 cạnh Gọi A và B lần lượt là độ dài 2 cạnh và là góc hợp bởi 2 cạnh Chu vi hình bình hành[sửa | sửa mã nguồn]-Chu vi của một hình bình hành bằng 2 lần tổng một cặp cạnh kề nhau bất kỳ: Dấu hiệu nhận biết hình bình hành[sửa | sửa mã nguồn]Hình bình hành là một tứ giác đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]
Hình bình hành là hình thang[sửa | sửa mã nguồn]
Tâm đối xứng[sửa | sửa mã nguồn]-Giao điểm hai đường chéo của hình bình hành là tâm đối xứng của hình bình hành đó. Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]- Cách tính chiều cao hình bình hành: chiều cao hình bình hành bằng diện tích chia cho cạnh đáy, trong đó S là diện tích, A là cạnh đáy và H là chiều cao. H = S: A - Cách tính cạnh đáy hình bình hành: cạnh đáy hình bình hành bằng diện tích chia cho chiều cao, trong đó S là diện tích, A là cạnh đáy và H là chiều cao. A = S: H Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà xuất bản giáo dục - Bộ giáo dục đào tạo - Sách giáo khoa Toán lớp 8 tập 1
|