Dẫn bài nghị luận văn học

Cunghocvui gửi đến bạn dàn ý khái quát chính xác nhất về đoạn văn nghị luận xã hội, đối tượng chủ yếu được bàn đến trong bài và một số yêu cầu chung cần phải nắm được khi viết bài. 

1. Đối tượng được bàn đến 

Đối tượng của bài văn nghị luận về thơ rất đa dạng:-      Một đoạn thơ, bài thơ, một hình tượng nghệ thuật.

-      Giá trị chung của đoạn thơ, bài thơ, hoặc là một khía cạnh, một phương diện nội dung hoặc nghệ thuật.


2.      Yêu cầu chung
-      Đọc kĩ đề bài, hình dung các kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm: hoàn cảnh sáng tác, nội dung khái quát, giá trị nghệ thuật nổi bật của bài thơ, đoạn thơ.

-       Xác định vấn đề cần nghị luận, các thao tác lập luận sử dụng và phạm vi dẫn chứng đưa vào trong bài làm.
-       Lập dàn ý sơ lược dựa trên một số câu hỏi thông thường như: bài thơ, đoạn thơ hay ở đâu? Hình thức nghệ thuật thể hiện là gì? Các thủ pháp chủ yếu sử dụng? Những từ ngữ nào cần đi sâu phân tích?...

3.       Dàn ý khái quát

a]       Mở bài:Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận [một phương diện nội dung, nghệ thuật...]

b]       Thân bài: Dù là dạng bài nào, học sinh cũng cần đảm bảo đù ba luận điểm cơ bản sau:

*Luận điểm 1: Khái quát chung-       Nêu hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung khái quát của bài thơ.-       Hoặc là giải thích thuật ngữ.*Luận điểm 2: Làm rõ vấn đề nghị luận-       Phân tích bài thơ, đoạn thơ theo yêu cầu của đề [có thể theo trình tự câu thơ hoặc theo trình tự ý].-       Hoặc phân tích bài thơ, đoạn thơ để làm rõ một định hướng nào đó [chia luận điểm theo nội dung của định hướng]*Luận điểm 3: Đánh giá chung [bình luận]-       Đánh giá khái quát về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.

c]       Kết bài:


Khái quát, khẳng định vấn đề nghị luận.

Xem thêm >>> Khái niệm thường gặp trong nghị luận văn học

Trên đây là một số yêu cầu chung, đối tượng chủ yếu trong bài và dàn ý khái quát nghị luận văn học, mong rằng bài viết sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình ôn luyện đề thi. Hãy để lại những ý kiến thắc mắc và đóng góp ở phía dưới comment nhé!

Kiểu 1: Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

Mở bài: Giới thiệu tác giả, bài thơ đoạn thơ [Hoàn cảnh sáng tác, vị trí của đoạn thơ …] – Trích dẫn thơ.

Thân bài: – Làm rõ nội dung, tư tưởng , nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ [Phân tích theo từng câu, cặp câu, bám sát vào từ ngữ mang giá trị nghệ thuật trong từng câu thơ => làm nổi bật giá trị nghệ thuật, cái hay của bài thơ ] – Bình luận về giá trị của bài thơ, đoạn thơ. Cái hay, cái đẹp, giá trị tư tưởng mà nó mang lại cho người đọc. Kết hợp liên hệ so sánh với các cây bút khác để làm rõ nét riêng của tác phẩm.

Kết bài: – Đánh giá vai trò ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng và phong cách nghệ thuật của nhà thơ.

Kiểu 2: Nghị luận về một ý kiến văn học

Mở bài: – Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nội dung ý kiến, nhận định hướng tới – Trích dẫn lại ý kiến/ nhận định đó

Thân bài: – Triển khai các luận điểm, vận dụng các thao tác phân tích, chứng minh để làm rõ nhận định. Kết hợp so sánh, bàn luận để làm rõ

Kết bài – Khẳng định lại vấn đề, nếu ý nghĩa

Kiểu 3: Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi

Mở bài: – Giới thiệu tác giả, tác phẩm [ hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ,… ] – Nội dung bàn luận Thân bài: – Ý khái quát: tóm tắt sơ lược nội dung chính của tác phẩm – Làm rõ nội dung nghệ thuật theo định hướng của đề. Kết hợp các thao tác phân tích, chứng minh, bàn luận – Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích Kết bài: – Nhận xét, đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích [ cái hay, độc đáo về giá trị nghệ thuật và giá trị tư tưởng]

Kiểu 4: Nghị luận về một tình huống truyện

– Tình huống truyện có thể hiểu là hoàn cảnh, bối cảnh tạo nên câu chuyện – Là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa hoàn cảnh và môi trường sống với nhân vật. Qua đó nhân vật bộc lộ tình cảm, tính cách hay thân phận góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng của tác giả – Gồm có : + Tình huống tâm trạng + Tình huống hành động + Tình huống nhận thức

Mở bài: – Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả [có thể nêu phong cách] – Giới thiệu về tác phẩm[ đánh giá sơ lược về tác phẩm] – Nêu vấn đề cần nghị luận

Thân bài – Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác – Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình huống đó. + Tình huống 1: ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm + Tình huống 2: ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm – Bình luận về giá trị của tình huống: làm nên thành công cho tác phẩm như thế nào, giá trị nghệ thuật mà nó mang lại

Kết bài: – Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm – Cảm nhận của bản thân về tình huống đó.

Kiểu 5: Nghị luận về một nhân vật, nhóm nhân vật trong truyện

Mở bài: – Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả – Giới thiệu về tác phẩm [đánh giá sơ lược về tác phẩm ] nêu nhân vật
Thân bài – Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác – Phân tích các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân vật – Đánh giá về nhân vật đối với tác phẩm Kết bài – Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm, của văn học dân tộc – Cảm nhận của bản thân về nhân vật đó

Kiểu 6 Nghị luận về giá trị của tác phẩm văn xuôi

Mở bài: – Giới thiệu về tác giả, tác phẩm – Giới thiệu về giá trị nhân đạo – Nêu nhân vật nghị luận

Thân bài – Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác – Giải thích khái niệm nhân đạo: Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của văn học chân chính được tạo nên bởi niềm cảm động sâu sắc với nỗi đau của con người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng tin vào khả năng vươn dậy của họ. – Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo + Tố cáo chế độ thống trị đối với con người + Bệnh vực và cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh con người + Trân trọng khát vọng tự do, hạnh phúc và nhân phẩm tốt đẹp con người + Đồng tính với khát vọng và ước mơ con người – Đánh giá về giá trị nhân đạo

Kết bài: – Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm – Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó

Trong các đề thi môn Ngữ văn, câu hỏi chiếm số điểm lớn nhất [từ 5 cho đến 7 điểm], đó chính là nghị luận văn học. Có nhiều các bài văn nghị luận văn học như: dạng phân tích tác phẩm văn học, có thể là một tác phẩm hoàn chỉnh hoặc một đoạn văn, đoạn thơ nhất định; dạng phân tích hình tượng văn học [nhân vật, hình ảnh, tình huống truyện,…]. Và cuối cùng, dạng bài khó nhất đó chính là so sánh 2 tác phẩm với nhau. Dưới đây là hướng dẫn xây dựng dàn ý chung cho các bài văn nghị luận văn học dạng so sánh 2 tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 12

Văn mẫu 12: Viết bài nghị luận văn học Sóng của Xuân Quỳnh chi tiết từng khổ

Tây Tiến Văn 12 - Tổng hợp đề nghị luận văn học thường gặp

Thế nào là một bài văn nghị luận văn học so sánh 2 tác phẩm?

Định nghĩa

So sánh 2 tác phẩm là thao tác dùng các đặc điểm một đối tượng để làm nổi bật đặc điểm của một đối tượng khác [có những nét tương đồng]. Trong dạng đề so sánh văn học, hai đối tượng được so sánh sẽ được đặt trong mối tương quan ngang bằng, cả hai có chức năng như nhau

Đối tượng so sánh có thể là một đoạn trong tác phẩm. Ví dụ so sánh đoạn mở đầu/ đoạn kết thúc của hai tác phẩm. Hoặc hai hình ảnh có tính tương đồng [ví dụ cảnh chiều tà, cảnh bình minh,...]. Ngoài ra so sánh hai nhân vật cũng được xếp vào dạng bài này

Phân biệt với dạng đề liên hệ văn học

Còn với dạng đề liên hệ, chúng ta phải xác định đâu là đối tượng chính, đâu là đối tượng phụ. Trong các dạng đề nghị luận văn học lớp 12 thì đây là dạng văn khó nhất. Nó không chỉ đòi hỏi học sinh phải nắm vững và phân tích được văn bản mà còn hiểu sâu và tiến hành phân tích so sánh dược chung với nhau.

Trong văn học, khi đi phân tích, bình giảng những đoạn thơ, đoạn văn, chi tiết nghệ thuật, nhân vật, hành động kịch,… chúng ta đều có thể sử dụng thao tác liên hệ để tạo ra chiều sâu cho tác phẩm. Ví dụ như, khi phân tích hai khổ thơ 3 và 4 của bài thơ “Sóng”, chúng ta có thể có rất nhiều ngữ liệu để liên hệ

4 bước làm các bài văn nghị luận văn học dạng đề so sánh 2 tác phẩm

Khi tiếp cận và xử lí các bài văn nghị luận văn học thuộc dạng bài so sánh 2 tác phẩm, các em cần tuân thủ 4 bước làm bài như sau

Bước 1: Phân tích đề.

Các em lấy bút gạch ra những từ khóa trong đề bài để xác định chính xác đối tượng chính và đối tượng liên hệ mà đề bài yêu cầu. Sau đó, nhanh chóng khoanh vùng kiến thức [đối tượng nằm ở phần nào của tác phẩm, nói về điều gì] để hình dung được ý đồ của người ra đề và tìm ý đúng, trúng. Đồng thời, xác định những yêu cầu cần thực hiện của đề bài

Bước 2: Viết mở bài

Nêu lên vấn đề: Cố gắng tìm ra những điểm chung của các đối tượng để dẫn dắt], giới thiệu tập trung vào đối tượng chính. Các em có thể áp dụng các cách mở bài chung cho nghị luận văn học sau đó thêm những điểm chung của các đối tượng vào cuối cùng để dẫn dắt sang phần thân bài

Bước 3: Viết thân bài

  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm của hai đối tượng
  • Giới thiệu vấn đề được đặt ra từ các đối tượng văn học
  • Làm rõ đối tượng thứ nhất
  • Liên hệ với đối tượng thứ hai để làm nổi bật yêu cầu đề bài
  • Chỉ ra và lí giải sự giống và khác giữa các đối tượng để làm nổi bật đối tượng chính [hoặc yêu cầu của đề bài].
  • Nếu có những vấn đề được đặt ra từ các đối tượng văn học thì cần làm sáng tỏ qua việc soi chiếu vấn đề ấy vào đối tượng

Bước 4: Viết kết bài

Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật, khẳng định lại vấn đề

Chữa dàn ý các bài văn nghị luận văn học dạng đề liên hệ văn học

Phân tích đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. Từ đó liên hệ với đoạn kết truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để nhận xét về đặc sắc trong cách viết của hai tác giả.

a] Vài nét về tác giả, tác phẩm

Lưu Quang Vũ [1948 - 1988] được xem là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại với hàng loạt những vở kịch gây chấn động dư luận. Tác phẩm là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của ông. Vở kịch sáng tác năm 1981, đến năm 1984 mới ra mắt công chúng. Đoạn trích nằm ở cảnh VII và màn kết của tác phẩm.

b] Phân tích đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt

Khung cảnh hạnh phúc, sum vầy ấm áp: “cu Tị đang ôm chầm lấy mẹ, chị Lụa cuống quýt vuốt ve, hai đứa trẻ ăn chung trái na.

Trương Ba trở về “giữa màu xanh cây lá trong vườn”; ông nói với vợ: “Tôi vẫn ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta, trong ánh lửa bà nấu cơm, cầu ao bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu, con dao bà giẫy cỏ...Không phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu...

Khi Trương Ba không còn sống trong tình trạng “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo ” nữa lại là lúc ông được sống trong sự gần gũi, trong tình thương yêu của người thân.

Cái Gái gieo hạt na xuống và nói: “Cho nó mọc thành cây mới. Ông nội tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi…”. Điều này thể hiện ý nghĩa: Những hành động, những lời nói tốt đẹp như của Trương Ba sẽ có tác dụng giáo dục lâu dài cho những thế hệ sau và những điều tốt lành ấy sẽ được tiếp nối, phát huy như một giá trị vĩnh hằng của đời sống.

c] Đánh giá

Đoạn kết đã truyền đi thông điệp về sự chiến thắng của cái Thiện, cái Đẹp và của sự sống đích thực. Từ đó gieo một niềm tin rằng những con người cao quý như ông vẫn có mặt đâu đó giữa cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Góp phần tạo nên chất thơ sâu lắng cho vở kịch: mang không khí ấm áp, toát lên niềm vui của sự đoàn tụ, tiếp nối; đem lại âm hưởng thanh thoát, lạc quan cho vở kịch.

d] Liên hệ so sánh các bài văn nghị luận văn học trong đề bài: Hồn Trương Ba, da hàng thịt và Chí Phèo.

Giống:

  • Đều là những kết thúc mở, khơi gợi nhiều ý nghĩa sâu sắc.
  • Đóng vai trò hoàn kết số phận của nhân vật, tô đậm một phương diện nào đó của nhân vật.
  • Gắn với những hình ảnh/ chi tiết giàu sức gợi.

Khác:

HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT

  • Góp phần tô đậm ý nghĩa của nhân vật Trương Ba.
  • Kết cục theo chiều hướng tích cực, đem lại chiều sâu triết lí nhân sinh cho tác phẩm.
  • Là kết thúc sáng tạo của tác giả so với cốt truyện dân gian.

CHÍ PHÈO

  • Góp phần tô đậm bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhân vật.
  • Kết cục theo chiều hướng tiêu cực, gợi mở sự bế tắc trong số phận người nông dân.
  • Gắn với kết cấu vòng tròn độc đáo.

Nhìn chung, trong số các bài văn nghị luận văn học trong chương trình Ngữ văn THPT, dạng bài liên hệ văn học đòi hỏi học sinh phải có được một nền tảng kiến thức tương đối vững vàng. Từ đó áp dụng đúng các bước trong dàn ý 4 bước phía trên, chắc chắn rằng dạng bài này sẽ không còn là khó khăn với các em học sinh nữa.

Video liên quan

Chủ Đề