Giải pháp nâng cao chất lượng môn Tin học 8

21 lượt xem

133 lượt xem

291 lượt xem

400 lượt xem

590 lượt xem

455 lượt xem

1124 lượt xem

329 lượt xem

303 lượt xem

475 lượt xem

308 lượt xem

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

NỘI DUNG SINH HOẠT CHUYÊN ĐỀ THÁNG 04 NĂM 2016 CỦA TRƯỜNG THCS NGUYỄN CHÍ TRAI Chuyên đề: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỘ MÔN TIN HỌC 8 PHẦN MỞ ĐẦU: Lí do chọn đề tài: Trong những năm vừa qua bộ giáo dục và đào tạo đã đưa bộ môn tin học vào giảng dạy ở các cấp của trường học trong đó có các trường thcs nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong lĩnh vực giáo dục. Môn tin học là một môn học mới đối với các em học sinh, các em không những biết sử dụng máy vi tính thực hiện các thao tác tắt mở máy, soạn thảo văn bản, tính toán, trình chiếu,. mà còn phải làm quen với các kỹ năng cơ bản của lập trình. Vì môn tin học 8 đòi hỏi kỹ năng lập trình nên cần sự tư duy, nhạy bén của học sinh và khả năng tiếp thu kiến thức mới có thể đáp ứng các yêu cầu. Nhằm giúp các học sinh lớp 8 nắm được các kiến thức cơ bản và kỹ năng trong lập trình nên đây là lí do tôi chọn chuyên đề này. Mục đích nghiên cứu: - Tìm ra một số điểm yếu kém của học sinh để khắc phục một số lỗi thường gặp trong lặp trình. - Khắc sâu một số kiến thức cơ bản để học sinh làm quen với lập trình nhằm nâng cao chất lượng: ð giúp học sinh nâng cao tư duy để viết một số chương trình cơ bản dựa vào các câu lệnh và cú pháp được định nghĩa sẵn từ trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là học sinh THCS mới làm quen với lập trình Turbo Pascal. Phương pháp nghiên cứu: + Theo dõi và kiểm tra chất lượng về tiếp thu bài học. + Kiểm tra định kì để nắm tình hình học tập của học sinh. Thực trạng: - Ngôn ngữ lập trình ở tin học 8 là môn học có kiến thức hoàn toàn mới, đòi hỏi sự tư duy, nhạy bén. - Tin học là môn học tự chọn ð học sinh có tâm lí xem thường nên không có sự đầu tư đúng mức trong học tập. ð Đó là vấn đề khó dẫn đến chất lượng học sinh cuối năm thấp ở bộ môn. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN: I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN Thuận lợi: * Về nhà trường: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho các em học tốt hơn trong bộ môn tin học [máy vi tính, bảng, màn hình, .] - Sự ủng hộ của phụ huynh [có một số phụ huynh đã đầu tư máy vi tính cho con tự học ở nhà nhưng còn ít] * Về giáo viên và học sinh: - Giáo viên được đào tạo đúng chuyên ngành về tin học để đáp ứng yêu cầu cho dạy và học môn tin học bậc THCS. - Học sinh hứng thú, hăng hái phát biểu xây dựng thông qua một số ví dụ thực tế có liên quan, tạo nên sự tư duy, nhạy bén. Khó khăn: Tuy có 2 phòng máy để thực hành cho các em học sinh nhưng một số máy móc đã hư hỏng hoặc các thiết bị như màn hình, bàn phím, chuột xuống cấp theo thời gian nên số lượng máy thực hành bị thu hẹp. Kiến thức mới nên việc tiếp thu của học sinh gặp nhiều khó khăn. Các em tiếp xúc với máy tính để thực hành còn hạn chế thời gian nên chưa giải quyết được một số kiến thức mới. Một bộ phận học sinh chưa có ý thức học tập tốt nên gặp khó khăn trong quá trình tiếp thu kiến thức mới về lập trình. NỘI DUNG THỰC HIỆN: Trong giảng dạy cần chỉ rõ học sinh nắm một số các kiến thức cơ bản sau để vận dụng trong lập trình như: 1. Các lệnh nhập /xuất cơ bản trong lập trình [theo PPCT thì không có tiết học này nên giành thời gian để hướng dẫn cụ thể các lệnh nhập /xuất ở tiết học 4 + tiết 5 của PPCT] và nhấn mạnh cú pháp sau: Nêu rõ cú pháp nhập /xuất dữ liệu: Cú pháp Chức năng Write[ ]; Xuất dữ liệu ra màn hình với con trỏ trên một dòng Writeln[ ]; Xuất dữ liệu ra màn hình với con trỏ xuống dòng Read [ ..]; Nhập dữ liệu từ bàn phím vào biến với con trỏ trên một dòng Readln[ .]; Nhập dữ liệu từ bàn phím vào biến với con trỏ xuống dòng - Đối với mỗi lệnh cần trình chiếu cho học sinh thấy rõ cú pháp và kết quả thực hiện khi viết một chương trình hoàn chỉnh và trình chiếu cho học sinh quan sát cụ thể như sau: Lệnh Write[ ]; Ví dụ: Cú pháp Kết quả Write[‘chao cac ban!’] Lệnh Writeln[ ]; Ví dụ: Cú pháp Kết quả Writeln[‘chao cac ban!’] Lệnh Read[ ]; Ví dụ: Cú pháp Kết quả Read[bien]; Nhập giá trị cụ thể từ bàn phím theo yêu cầu với con trỏ trên một dòng. Ví dụ: var bien:integer; begin writeln['Nhap mot so nguyen:']; read[bien]; readln; end. Xuất hiện câu thông báo yêu cầu nhập số nguyên Nhập 1 số nguyên cụ thể từ bàn phím và kết thúc bằng phím Enter. * Lưu ý: Đối với lệnh nhập dữ liệu từ bàn phím trước tiên ta nên in ra màn hình câu thông báo để hướng dẫn thực hiện. Lệnh Readln[ ]; Ví dụ: Cú pháp Kết quả Readln[bien]; Nhập giá trị cụ thể từ bàn phím theo yêu cầu với con trỏ xuống dòng. Ví dụ: var bien:integer; begin writeln['Nhap mot so nguyen:']; readln[bien]; readln; end. Xuất hiện câu thông báo yêu cầu nhập số nguyên Nhập 1 số nguyên cụ thể từ bàn phím và kết thúc bằng phím Enter. Sau khi nhập xong giá trị con trỏ sẽ xuống dòng. 2. Nhấn mạnh cho học sinh về các phép toán được thực hiện trong lập trình nhất là phép nhân ,phép chia và phép tính lũy thừa, căn bậc 2. Các phép toán cộng trừ được tính như bình thường. Kí hiệu Phép toán Kiểu dữ liệu Ví dụ + Phép cộng Số nguyên, số thực 12 + 8 = 20 - Phép trừ Số nguyên, số thực 25 -10 =15 * Phép nhân Số nguyên, số thực 5*9 =54 / Phép chia Số nguyên, số thực 7*3 = 21 Mod Chia lấy phần dư Số nguyên 5 mod 3 = 2 Div Chia lấy phần nguyên Số nguyên 5 div 3 = 1 Sqr Tính bình phương Số nguyên 52 =sqr[5] Sqrt Tính căn bậc 2 Số nguyên = sqrt[9] 3. Ở SGK không có nhấn mạnh về cấu trúc chung của một chương trình Pascal gồm 2 phần mà đó là cấu trúc quan trọng để viết nên một chương trình Pascal dó đó nên bổ sung kiến thức này trong bài Thực hành 3: Khai báo và sử dụng biến. Cấu trúc chương trình Cú pháp Ví dụ Phần khai báo [không bắt buộc phải có] - Khai báo tên chương trình: program ; - Khai báo hằng const biến = ; - Khai báo thư viện uses crt; - Khai báo biến: Var : ; Program chuvi; Const pi=3.1416; Uses crt; Var r:integer; cv: real; Phần Thân [bắt buộc phải có] Begin ; End. Begin Clrscr; Writeln[‘nhap ban kinh htron:’]; Readln[r]; Cv:= 2* pi*r; Writeln[‘chu vi htron:’,cv]; Readln; End. * Lưu ý: Nên hướng dẫn học sinh cách xác định kiểu dữ liệu của các biến trong chương trình để khai biến cho thích hợp. 4. Các kiểu dữ liệu và khi nào sử dụng chúng. Giới thiệu các kiểu dữ liệu và phạm vi giới hạn của chúng để từ đó khai báo biến cho chính xác: Kiểu dữ liệu Phạm vi giới hạn Ví dụ Kiểu số Byte 0 → 255 5 10 200 Integer -32768 → +32767 389 -698 Longint -2147483648 → +2147483647 6958 -10358 real 3.658 -1.54 Kiểu kí tự Char 1 kí tự trong bảng chữ cái ‘r’ ‘ z’ String Xâu kí tự ‘2n7’ ‘tin hoc’ - Giáo viên nhắc nhỡ học sinh học thuộc các kiểu dữ liệu để có thể khai báo cho hợp lí và nhấn mạnh một số kiến thức như: + Đối với số thực sử dụng dấu chấm để phân cách phần nguyên và phần thập phân. + Đối với kiểu kí tự ta đặt trong cặp nháy đơn. 5. Trong giảng dạy cần làm rõ: một bài toán có rất nhiều cách giải nên nêu ra một số hướng viết chương trình khác nhau trên cùng một bài toán để học sinh hình thành sự tư duy nhạy bén. Ví dụ: Đoạn chương trình tính tổng sau: Cách 1: S := 0; i:=0; While i b then writeln[' So lon la:',a]; if a b then writeln[' So lon la:',a:10:2] else writeln[' So lon la:',b:10:2]; readln end. c. Nhận xét: Khi hai số bằng nhau thì mỗi số được xem là số lớn. Hãy sửa chương trình để khắc phục yếu điểm này. Nói chung nên sử dụng lệnh if then else vì chương trình sáng sủa, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên trong vài trường hợp sử dụng các lệnh if then rời lại dễ diễn đạt hơn. Hãy xem ví dụ sau: Bài tập 2.2: Viết chương trình giải phương trình ax + b = 0 [Các hệ số a, b được nhập từ bàn phím]. a.Hướng dẫn: Nếu a ¹ 0 thì phương trình có nghiệm x = Nếu a = 0 và b = 0 thì phương trình có vô số nghiệm Nếu a = 0 và b ¹ 0 thì phương trình vô nghiệm Hoặc: Nếu a = 0 thì xét b. Nếu b = 0 thì phương trình có vô số nghiệm ngược lại [b ¹0] thì phương trình vô nghiệm ngược lại [a ¹0] phương trình có nghiệm x = . Mã chương trình: Program Phuong_trinh_2; uses crt; var a,b:real; begin clrscr; Writeln['CHUONG TRINH GIAI PT ax + b = 0']; Write['Nhap he so a = '];readln[a]; Write['Nhap he so b = '];readln[b]; if [a0] then writeln['phuong trinh',a,'x + ',b,'= 0',' co nghiem x =',-b/a:10:2]; if [a=0] and [b=0] then writeln['Phuong trinh co vo so nghiem']; if [a=0] and [b0] then writeln['Phuong trinh vo nghiem']; readln end. Hoặc: Program Phuong_trinh_2; uses crt; var a,b:real; begin clrscr; Writeln[' CHUONG TRINH GIAI PT ax + b = 0']; Write['Nhap he so a = '];readln[a]; Write['Nhap he so b = '];readln[b]; if [a0] then writeln['phuong trinh',a,'x + ',b,'= 0',' co nghiem x =;',-b/a:10:2] else if [b=0] then writeln['Phuong trinh co vo so nghiem'] else writeln['Phuong trinh vo nghiem']; readln end. Dạng 3: cấu trúc lặp for to . Do Bài tập 3.1: Viết chương trình in ra các số lẻ nhỏ hơn hoặc bằng n [Với n được nhập]. a. Hướng dẫn: - Cho biến i chạy từ 1 đến n. - Nếu i chẵn [ i chia 2 dư 0] thì in ra số n. b. Mã chương trình: Program In_So_Le; Uses crt; var i,n: integer; Begin Clrscr; Write['Nhap so n =']; readln[n]; For i:=1 to n do if i mod 2 =1 then Write[i:3,',']; readln end. Hoặc Program In_So_Le; Uses crt; var i,n: integer; Begin Clrscr; Write['Nhap so n =']; readln[n]; For i:=1 to n do if i mod 2 0 then Write[i:3,',']; readln end. Nhận xét: Ta có thể thay đổi điều kiện trong cấu trúc if then. Nhưng kết quả vẫn đúng. Bài tập 3.2: Viết chương trình in ra các số lẻ nhỏ hơn hoặc bằng n [ Với n được nhập]. Sao cho 15 số lẻ được in trên một dòng. a. Hướng dẫn: - Cho j =0. - Cho biến i chạy từ 1 đến n. - Nếu i chẵn [ i chia 2 dư 0] thì in ra số n và tăng dem lên 1 - Nếu dem chia hết cho 15 thì thực hiện xuống dòng [Dùng Writeln]. b. Mã chương trình: Program In_So_Le; Uses crt; var Dem,i,n: integer; Begin Clrscr; Write['Nhap so n =']; readln[n]; Dem:= 0; For i:=1 to n do if i mod 2 =1 then Begin Write[i:3,',']; Dem:= Dem + 1; if Dem mod 15 = 0 then Writeln; end; readln end. c. Nhận xét: Lệnh writeln không có tham số cho phép xuống hàng. Nếu có nhận xét trong 30 số thì có 15 số lẻ, ta có thể không cần thêm biến đếm mà chỉ cần kiểm tra biến i để xuống hàng. Dạng 4: Cấu trúc lặp while . do Bài tập 4.1: Viết chương trình tính n! với n! được định nghĩa như sau: - n! = 1 với n = 0 - n! = 1.2.3...n [Tích của n số từ 1 đến n]. Yêu cầu: Sử dụng vòng lặp với số lần chưa biết trước: a. Hướng dẫn: - Có thể viết lại: n! = n.[n-1]... 3.2.1. - Lặp gt = gt*n; n = n-1 với điều kiện n>0. b. Mã chương trình: Program Giai_Thua_while; uses crt; var n, gt:longint; begin clrscr; Repeat write['Nhap so n: '];readln[n]; until n>0; gt:=1; while n>0 do begin gt:=gt*n; n:=n-1; end; writeln['Giai thua cua n la: ',gt]; readln end. c. Nhận xét: Tiết kiệm được một biến i để chạy nhưng làm thay đổi n nên khi xuất ra chỉ có thể xuất một câu chung chung “Giai thua cua n la:” Bài tập 4.2: Viết chương trình tính tổng n số nguyên được nhập từ bàn phím. Sử dụng cấu trúc while do S = 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + ..+ n a. Hướng dẫn: - Dùng lệnh nhập số nguyên n từ bàn phím - Để tính tổng ta thực hiện khởi tạo giá trị tổng bàn đầu s à0 - Xác định điều kiện và công việc lập trong bài toán - In ra màn hình kết quả tính tổng S b. Mã chương trình: Program Tongwhile; uses crt; var i,n:integer; begin clrscr; write['Nhap so n: '];readln[n]; s:=0; i:=1; while i

Chủ Đề