Đánh giá kiểm tra học kì 2

Theo Khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có quy định các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông như sau:

1. Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục [bao gồm cả chủ đề tự chọn] như sau:

a] Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

- Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;

- Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx;

- Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.

b] Kiểm tra, đánh giá định kì:

Trong mỗi học kì, một môn học có 01 [một] ĐĐGgk và 01 [một] ĐĐGck;

....

Như vậy, Tùy vào số tiết học của môn học, sẽ có số lượng bài kiểm tra thường xuyên khác nhau, số lượng bài kiểm tra thường xuyên giao động từ 2 đến 4 lần trên một học kỳ.

Cách tính tính điểm trung bình môn học?

Cách tính điểm trung bình môn học được quy định tại Điều 10 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:

1. Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:

a] Điểm trung bình môn học kì [viết tắt là ĐTBmhk] là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này như sau:

ĐTBmhk =

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx + 5

TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.

b] Điểm trung bình môn cả năm [ĐTBmcn] là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

c] ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:

a] Xếp loại học kỳ:

- Đạt yêu cầu [Đ]: Có đủ số điểm kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.

- Chưa đạt yêu cầu [CĐ]: Các trường hợp còn lại.

b] Xếp loại cả năm:

- Đạt yêu cầu [Đ]: Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.

- Chưa đạt yêu cầu [CĐ]: Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học kỳ II xếp loại CĐ.

c] Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.

3. Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.

Theo Điều 3, Điều 4 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về mục đích đánh giá và yêu cầu đánh giá học sinh trung học cơ sở như sau:

* Về mục đích đánh giá

Đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để học sinh điều chỉnh hoạt động rèn luyện và học tập, cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học.

* Về yêu cầu đánh giá

- Đánh giá căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

- Đánh giá bảo đảm tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan.

- Đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật và công cụ khác nhau; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.

- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong rèn luyện và học tập của học sinh; không so sánh học sinh với nhau.

Đánh giá học sinh trung học cơ sở thường xuyên hay định kỳ thì việc đánh giá được thực hiện thông qua hình thức nào? [Hình từ Internet]

Đánh giá học sinh trung học cơ sở thông qua các hình thức nào?

Theo Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về hình thức đánh giá học sinh trung học cơ sở cụ thể như sau:

[1] Đánh giá bằng nhận xét

- Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

- Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.

- Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.

- Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.

[2] Đánh giá bằng điểm số

- Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

- Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.

[3] Hình thức đánh giá đối với các môn học

- Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 [một] trong 02 [hai] mức: Đạt, Chưa đạt.

- Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

Theo đó, về việc đánh giá học sinh trung học cơ sở thông qua các hình thức đó là đánh giá bằng nhận xét, bằng điểm số hoặc đánh giá đối với các môn học.

Đánh giá học sinh trung học cơ sở thường xuyên hay định kỳ thì việc đánh giá được thực hiện thông qua hình thức nào?

Theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ học sinh trung học cơ sở như sau:

* Về đánh giá thường xuyên

- Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập.

- Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh [theo lớp học] để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như sau:

+ Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét [không bao gồm cụm chuyên đề học tập]: mỗi học kì chọn 02 [hai] lần.

+ Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số [không bao gồm cụm chuyên đề học tập], chọn số điểm đánh giá thường xuyên [sau đây viết tắt là ĐĐGtx] trong mỗi học kì như sau: Môn học có 35 tiết/năm học: 02 ĐĐGtx; Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx; Môn học có trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.

- Đối với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 [một] lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 [một] lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh [theo lớp học] để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

* Về đánh giá định kì

- Đánh giá định kì [không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập], gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra [trên giấy hoặc trên máy tính], bài thực hành, dự án học tập.

+ Thời gian làm bài kiểm tra [trên giấy hoặc trên máy tính] đối với môn học [không bao gồm cụm chuyên đề học tập] có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học [không bao gồm cụm chuyên đề học tập] có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.

+ Đối với bài kiểm tra [trên giấy hoặc trên máy tính] đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

+ Đối với bài kiểm tra [trên giấy hoặc trên máy tính] đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện.

- Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 [một] lần đánh giá giữa kì và 01 [một] lần đánh giá cuối kì.

- Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 [một] điểm đánh giá giữa kì [sau đây viết tắt là ĐĐGgk] và 01 [một] điểm đánh giá cuối kì [sau đây viết tắt là ĐĐGck].

- Những học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nếu có lí do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù với yêu cầu cần đạt tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá bù được thực hiện theo từng học kì.

- Trường hợp học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá bù theo quy định tại khoản 4 Điều này thì được đánh giá mức Chưa đạt hoặc nhận 0 [không] điểm đối với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu.

Như vậy, về đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập.

Còn về đánh giá định kì [không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập], gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra [trên giấy hoặc trên máy tính], bài thực hành, dự án học tập.

Chủ Đề