Dây chuyền chuyên môn hóa nhịp nhàng là

Để mỗi nhà máy có thể cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm, việc chú trọng và đầu tư các dây chuyền sản xuất hiện đại là điều quan trọng mà doanh nghiệp không thể bỏ qua. 

Theo Wikipedia: Dây chuyền sản xuất là một tập hợp các hoạt động tuần tự được thiết lập tại một nhà máy mà vật liệu được đưa vào quá trình tinh chế để tạo ra một sản phẩm tiêu dùng cuối cùng; hoặc các bộ phận được lắp ráp để chế tạo thành phẩm.

Dây chuyền sản xuất hoạt động với tốc độ nhanh chóng, ổn định và chính xác sẽ rút ngắn thời gian sản xuất và giảm giá thành của sản phẩm. Các sản phẩm được sản xuất ra cũng sẽ đồng nhất về chất lượng, tính thẩm mỹ, hạn chế tối đa các sản phẩm bị lỗi so với khi áp dụng hình thức sản xuất thủ công. Bên cạnh đó, việc chú trọng đầu tư, cải tiến dây chuyền phục vụ vào hoạt động sản xuất cũng góp phần giảm đáng kể chi phí nhân công, tối thiểu hóa sai số, đảm bảo sản phẩm hoạt động ổn định và chất lượng.

Ngày nay chúng được xem là mắt xích quan trọng trong ngành công nghiệp hiện đại hóa trong lĩnh vực sản xuất và chế tạo thành phẩm. Ví dụ như chế tạo máy móc, gia công kim loại, chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn trong chăn nuôi,… Giúp tối ưu trong hoạt động sản xuất, cải thiện được năng suất, giảm thời gian và chi phí không cần thiết trong sản xuất.

Đọc thêm: Các loại hình sản xuất hiện nay

Người lao động và thiết bị máy móc sẽ là 2 yếu tố chính và cần thiết để vận hành dây chuyền sản xuất.

Người lao động: Người lao động sẽ là người trực tiếp tham gia vào các khâu sản xuất ra sản phẩm. Các khâu quan trọng cần đến kinh nghiệm làm việc của người lao động hơn là máy móc, thiết bị hiện đại.

Thiết bị máy móc: Đứng sau người lao động chính là các loại thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại. Đây là yếu tố quan trọng quyết định phần lớn đến sự thành công của quá trình sản xuất công nghiệp. Các thiết bị máy móc sản xuất sản phẩm cần được kiểm tra và bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo chất lượng vệ sinh và khả năng hoạt động tốt nhất.

Tại mỗi doanh nghiệp riêng biệt sẽ có những loại dây chuyền khác nhau nhằm phù hợp với nhu cầu sản xuất của từng đơn vị. Một số dây chuyền sản xuất có thể kể đến như:

Dây chuyền sản xuất nguyên liệu thô :

  • Sản xuất tôn
  • Sản xuất gạch
  • Sản xuất ống nhựa
  • Sản xuất tạo hạt nhựa
  • Sản xuất xi măng
  • Sản xuất inox
    v..v..v

Dây chuyền sản xuất thực phẩm:

  • Sản xuất sữa
  • Sản xuất xúc xích, thịt, cá hộp
  • Sản xuất bánh kẹo, sữa, nước ngọt
  • Sản xuất rượu, bia
  • sản xuất nước mắm, dầu ăn

Dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng:

  • Sản xuất gang thép
  • Sản xuất sơn
  • Sản xuất bê tông tươi

Dây chuyền sản xuất bao bì

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bao bì khác nhau như: bao bì tải dứa, bao bì PP, bao bì giấy, thùng carton… Trong đó bao bì PP là loại được sử dụng nhiều và phổ biến nhất.

Dây chuyền sản xuất may mặc

  • Sản xuất quần áo, giày dép
  • Sản xuất thảm
  • Sản xuất vải bạt
  • Sản xuất mũ

Dây chuyền sản xuất thiết bị y tế

  • Sản xuất găng tay y tế
  • Sản xuất khẩu trang y tế
  • Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế

Đọc thêm: Nhịp sản xuất là gì? Tại sao takt time quan trọng trong sản xuất?

  • Cải thiện năng suất sản xuất: Trong dây chuyền sản xuất, mỗi vị trí sẽ đảm nhiệm nhiệm vụ chuyên môn hóa, điều này giúp loại bỏ những thao tác dư thừa. Từ đó, nhà máy có thể kiểm soát lực lượng lao động, nâng cao chất lượng nhân công. 
  • Nâng cao chất lượng sản phẩm: Sự chuyên môn hóa giúp giảm sai sót trong quá trình thao tác. Bên cạnh đó, mỗi giai đoạn sản xuất có sự hỗ trợ kiểm tra chất lượng sản phẩm của các thiết bị gắn trên dây chuyền. Chất lượng sản phẩm từ đó tăng lên, đồng đều hơn và giảm tỷ lệ phế phẩm.
  • Tiết kiệm chi phí: Giống như việc áp dụng phương pháp quản lý Kaizen, loại bỏ những lãng phí trong chuỗi hoạt động sản xuất như lãng phí thời gian, thao tác, sai sót … sẽ giúp doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm các chi phí sản xuất và tối ưu lợi nhuận đem lại.

Hệ thống giám sát dây chuyền sản xuất gồm những gì? 

Trong các nhà máy, hệ thống giám sát dây chuyền sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp chính xác toàn bộ tình trạng vận hành của các máy móc, trang thiết bị đang hoạt động trong hệ thống. Từ những số liệu đó, người dùng có thể nắm bắt và điều chỉnh được năng suất công việc của từng đơn nguyên máy móc để đảm bảo năng suất hoạt động chung của cả dây chuyền. Bên cạnh đó, hệ thống giám sát kể trên cũng hỗ trợ lưu trữ thông tin số liệu về sản xuất cũng như số lượng thành phẩm của nhà máy. Những thông tin này khi cần dễ dàng được trích xuất dưới dạng báo cáo, hình ảnh hoặc video để sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau.

Để hệ thống giám sát sản xuất có thể đảm bảo các nghiệp vụ trên, cần bao gồm các phần sau đây:

  • Phần cứng: Máy móc sản xuất, các máy tính nhúng, máy chủ và bộ lưu trữ;
  • Phần mềm: Các chương trình tính toán, giám sát trên các máy chủ và máy tính nhúng;  phần mềm quản lý như MES. 
  • Phần kết nối: Các hệ thống dây tín hiệu, mạng Internet, mạng nội bộ…

Theo đó, các thiết bị phần cứng được gắn trực tiếp trên thiết bị công nghiệp đóng vai trò điều khiển hoạt động của các máy móc trên mỗi dây chuyền sản xuất. Các thông tin trong quá trình sản xuất sẽ được các máy tính nhúng, bộ lưu trữ… thu thập và báo về hệ thống máy chủ thông qua các cổng kết nối. Từ đó, máy chủ sẽ dễ dàng kiểm soát được tình trạng vận hành của máy móc trong công xưởng. 

Từ việc nắm rõ thông số các máy sản xuất, người giám sát có thể điều chỉnh các hoạt động trong nhà máy nhằm gia tăng năng suất sản xuất như đưa thêm vào các thiết bị bổ trợ như camera giám sát hay các thiết bị cảm ứng nhiệt độ, độ ẩm môi trường nhà xưởng.

Vai trò của phần mềm MES trong giám sát dây chuyền sản xuất và kiến tạo nhà máy thông minh

MES [Manufacturing Execution System] là hệ thống phần mềm có nhiệm vụ kết nối, giám sát và kiểm soát các hoạt động sản xuất và luồng dữ liệu phức tạp trong nhà máy. Đây là công cụ ưu việt để tối ưu khả năng vận hành của nhà máy và giải phóng các đơn vị sản xuất khỏi các quy trình thủ công, cải thiện năng suất và theo dõi sản xuất theo thời gian thực. 

Để thực hiện nhiệm vụ giám sát dây chuyền sản xuất, phần mềm MES sẽ kết nối với các thiết bị IoT hoặc các thiết bị SCADA để có thể thu thập các dữ liệu trên mỗi dây chuyền. Các thông tin thu nhận được bao gồm thời gian hoạt động của máy chạy, máy dừng, sản lượng sản xuất…

Bên cạnh đó, MES tạo ra một chu trình quản lý chặt chẽ và khép kín bắt đầu từ Sản phẩm đầu ra [OQC] tới Nguyên vật liệu đầu vào [IQC] và diễn ra cả trong quá trình sản xuất [PQC] trên chính mỗi chuyền sản xuất. Điều này giúp cải tiến tiêu chuẩn của máy móc, hoạt động sản xuất, nhà máy, từ đó cải thiện chất lượng tổng thể. 

Ngoài ra, hệ thống MES đảm nhiệm vai trò thu thập dữ liệu về quá trình sản xuất, hiệu suất, truy xuất nguồn gốc, quản lý nguyên liệu và công việc đang tiến hành và các hoạt động khác của nhà máy. Những dữ liệu này cho phép những người ra quyết định hiểu tình trạng sản xuất hiện tại và tối ưu hóa quy trình sản xuất tốt hơn.

Đọc thêm: Tìm hiểu về phần mềm 3S MES được ứng dụng tại nhiều nhà máy lớn 

Kết

Để phát triển và dẫn đầu trong thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay, doanh nghiệp sản xuất cần ứng dụng phần mềm quản lý sản xuất MES trong quản lýsản xuất để hỗ trợ giải quyết các vấn đề về Q-C-D [Quality – Chất lượng, Cost – Chi phí, Delivery – Tiến độ giao hàng]. Để được tư vấn về giải pháp quản trị sản xuất MES hàng đầu hiện nay, doanh nghiệp hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 092.6886.855

Các quy luật cơ bản của dây chuyền xây dựng.

Là mối liên hệ logic giữa các thông số của nó, quyết định sự phát triển của dây

chuyền trong không gian và theo thời gian. Thường biểu diễn dưới dạng quy luật

thời gian, trong đó thời gian của dây chuyền: T  f m,n,k..

Với dây chuyền bộ phận: T  mk hoặc 

Với dây chuyền kỹ thuật: T  m  n 1k  tcn .

Trong quy luật cơ bản của dây chuyền xây dựng , thông số moduyn chu kỳ k có

ảnh hưởng nhiều nhất đến thời hạn dây chuyền, do đó để giảm T cần phải giảm k.

 Giới hạn của sự giảm bớt này là giá trị mà ứng với nó mặt bằng công tác cho

phép bố trí thuận tiện một số lượng công nhân tối đa nhưng vẫn phù hợp với

điều kiện sản xuất kmin=1ca công tác [bình thường], kmin=0,5 ca công tác [hãn

hữu], không nên lấy k

phân đoạn này sang phân đoạn khác trong giờ làm việc.

 Các biện pháp giảm k.

-Tăng n: phân chia một cách chi tiết quá trình sản xuất thành các quá trình đơn

giản ít phức tạp về mặt kỹ thuật và phù hợp với biện pháp thi công.

-Tăng m: phân nhỏ mặt bằng công tác.

-Tăng R : nhưng phải đảm bảo không gian hoạt động và điều kiện an toàn.

3.4.3 Phân loại dây chuyền xây dựng.

a.] Theo cơ cấu [đối tượng].

 Dây chuyền bộ phận [dây chuyền đơn hay dây chuyền thành phần]: đối tượng

của nó là các quá trình đơn giản.

 Dây chuyền chuyên môn hóa [dây chuyền kỹ thuật]: đối tượng là các quá

trình phức tạp bao gồm 1 số dây chuyền bộ phận mà sản phẩm của chúng là

các bộ phận kết cấu giống nhau của 1 hay nhiều công trình nằm trong 1 dạng

công tác chung.

 Dây chuyền công trình: gồm những nhóm dây chuyền chuyên môn hóa và

một số dây chuyền đơn mà sản phẩm của chúng là 1 công trình hoàn chỉnh.

 Dây chuyền liên hợp: là sự kết hợp các dây chuyền công trình để tạo ra 1 liên

hợp công trình.

b.] Theo tính chất nhịp nhàng của dây chuyền.

 Dây chuyền nhịp nhàng [đều nhịp]: là dây chuyền có nhịp công tác không

thay đổi trên tất cả các phân đoạn công tác: kij  const , ij .

 Dây chuyền nhịp biến: là dây chuyền có nhịp công tác thay đổi trên các phân

đoạn công tác kij  const , ij

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thiết kế tổ chức xây dựng - Chương 3: Các phương pháp tổ chức thi công xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

    . -Nếu constk j  , j thì ta có dây chuyền đơn nhịp hằng. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 39/100 -Nếu constk j  , j thì ta có dây chuyền đơn nhịp biến đổi. -Quá trình thường phải thực hiện vòng lặp để đạt kết quả tốt. Nếu đã sử dụng hệ số α mà kj vẫn không chẵn ca, ngàythì phải thực hiện lại các bước trên: hoặc thay đổi lại cơ cấu tổ thợ, tổ máy [thay đổi N, a hoặc s] hoặc chia lại phân đoạn công tác.  Tính thời gian của dây chuyền bộ phận, phụ thuộc vào kj. -Với dây chuyền bộ phận có nhịp hằng: kmT  . -Với dây chuyền bộ phận có nhịp biến:    m j jkT 1 . -Cường độ dây chuyền trong cả hai trường hợp: constNs k P T Pi j    .  Vẽ biểu đồ chu trình, như hình vẽ 3-4. Hình 3-4 Biểu đồ chu trình dây chuyền bộ phận.  Dây chuyền tương đương: là dây chuyền đều nhịp có cùng chỉ số T và i với dây chuyền ban đầu, có được là nhờ giả sử khối lượng được phân bổ đều trên trên các phân đoạn. Trên biểu đồ biểu thị bằng nét đứt. 3.4.5 Tổ chức dây chuyền chuyên môn hóa [dây chuyền kỹ thuật]. 3.4.5.1 Dây chuyền chuyên môn hóa của các quá trình theo tuyến. a.] Dây chuyền nhịp nhàng.  Đặc trưng của dây chuyền nhịp nhàng là nhịp công tác của tất cả các dây chuyền bộ phận không đổi và bằng nhau constk ij  , ij . Thiết kế dây chuyền bộ phận như nội dung 3.4.4 với lưu ý ranh giới phân đoạn cố định cho mọi quá trình thành phần. Ta có const mN aP N aP k ii ii ii iij ij        . Để nhịp công tác của dây chuyền constk ij  , ij , trong đó ijP khác nhau với các dây chuyền bộ phận nên buộc phải thay đổi các thông số  iii aN ,, : -Nếu sự khác biệt đó dưới 20% ta cũng có thể xem như bằng nhau vì ta có thể tăng giảm năng suất để nhịp không đổi [sử dụng hệ số α]. -Thay đổi Ni là thay đổi số công nhân hoặc máy thi công trong tổ đội, khi thay đổi cần chú ý đảm bảo tính khả thi về kỹ thuật thực hiện quá trình và mặt bằng công tác. -Thay đổi ai [hoặc si] là thay đổi bậc thợ, loại máy, điều kiện làm việc.., khi thay đổi cần chú ý đảm bảo sự phù hợp giữa yêu cầu kỹ thuật với tay nghề công nhân và đặc tính kỹ thuật máy. Quá trình có thể thực hiện theo vòng lặp để đạt được kết quả tốt nhất. k1 k2 km 2 m R3 t Pđoạn 1 k k k Thời gian GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 40/100 Sau đó chọn k0=k, nghĩa là các tổ thợ chuyên môn lần lượt tham gia vào dây chuyền sau những khoảng thời gian bằng nhau và bằng moduyn chu kỳ, và nhịp nhàng dịch chuyển từ phân đoạn này sang phân đoạn khác.  Tính thời gian của dây chuyền. Khi không có gián đoạn công nghệ:  knmT 1 . Khi có gián đoạn công nghệ:    cntknmT 1 .  Vẽ biểu đồ chu trình, hình vẽ 3-5.  Nếu ấn định trước thời hạn của dây chuyền T thì ta có thể tính được số lượng phân đoạn cần thiết từ hai công thức trên: 1    n k tT m cn . Hình 3-5 Biểu đồ chu trình dây chuyền nhịp nhàng. b.] Dây chuyền khác nhịp. Nhịp của các dây chuyền bộ phận không đổi, nhịp của các dây chuyền bộ phận khác nhau thì khác nhau. Nguyên nhân là do người ta buộc phải giữ nguyên một vài cơ cấu tổ thợ, tổ máy nào đó nên tốc độ các dây chuyền không thể bằng nhau. Do đó tính nhịp nhàng của sản xuất khác đi và xuất hiện các gián đoạn sản xuất [gián đoạn tổ chức]. Việc xác định thời gian của dây chuyền chuyên môn hóa có thể là phương pháp đồ họa hoặc phương pháp giải tích. Nguyên tắc chung của cả hai phương pháp này là xác định “vị trí ghép sát” giữa từng cặp dây chuyền bộ phận để giảm các gián đoạn tổ chức và làm cho dây chuyền chuyên môn hóa ngắn nhất. Vị trí ghép sát là vị trí mà ở đó quá trình trước kết thúc thì quá trình sau bắt đầu ngay không có gián đoạn tổ chức với điều kiện tôn trọng tính liên tục của từng dây chuyền bộ phận. Với dây chuyền khác nhịp theo phương pháp giải tích, xác định vị trí ghép sát bằng cách thiết lập mối liên hệ đầu cuối giữa các dây chuyền bộ phận. Hình 3-6 Dây chuyền khác nhịp.  Mối liên hệ đầu: Xác lập khi nhịp của dây chuyền bộ phận trước nhỏ hơn nhịp của dây chuyền bộ phận sau 1 ii kk [hình 3-6a]. Trong trường hợp này ta thấy quá trình trước ik ghép sát quá trình sau 1ik tại phân đoạn 1 [tức ikk 0 ], lúc này ở các phân đoạn sau, gián đoạn giữa kết thúc i và bắt đầu i+1 ngày càng tăng dần: Ở j=2 ttc2 = ki+1-ki   km 1  cntkn 2 m- 1 R3 t Pđoạn m 1 k k k Thời gian 1 n 2 R3 t Pđoạn m 1 ki ki ki ki ttcm i i+ k0=ki ki+1 ki+1 ki+1 2 R3 t Pđoạn m 1 ki ttc1= ki+1 ki+1 ki+1 i i+ k0=ki ki ki ki+1 GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 41/100 Ở j=m ttcm = [m-1][ki+1-ki]=max  Mối liên hệ cuối: Xác lập khi nhịp của dây chuyền bộ phận trước lớn hơn nhịp của dây chuyền bộ phận sau 1 ii kk [hình 3-6b]. Trong trường hợp này ta thấy quá trình trước ik ghép sát quá trình sau 1ik tại phân đoạn cuối cùng m, lúc này gián đoạn giữa kết thúc i và bắt đầu i+1 có giá trị lớn nhất tại phân đoạn 1: Ở j=1 ttc1 = [m-1][ki-ki+1]=max  Tính thời gian của chu trình: -Khái niệm bước dây chuyền thường được thay bằng khái niệm “giãn cách” về thời gian và được ký hiệu là ijO _là khoảng vượt trước của dây chuyền i so với dây chuyền i+1 tại phân đoạn j. Ở phân đoạn 1 ta có 1iO . Thời gian của dây chuyền: n n i tOT  1 1 1 . Trong đó  1 1 1 n iO _tổng các giãn cách trên phân đoạn đầu tiên giữa các cặp dây chuyền bộ phận từ dây chuyền bộ phận đầu tiên đến dây chuyền bộ phận cuối cùng và tn là thời gian thực hiện dây chuyền bộ phận cuối cùng. -Viết lại giãn cách 1iO cho các mối liên hệ đầu, cuối: Mối liên hệ đầu 1 ii kk : ii kO 1 Mối liên hệ cuối 1 ii kk :   111 1  iiitcii kkmktkO Viết gộp lại:   11 1  iiii kkmkO Hay    cniiii tkkmkO  11 1 [1] Trong đó hiệu  1 ii kk chỉ lấy khi nó dương, tcn là gián đoạn công nghệ nếu có giữa dây chuyền i và i+1. -Khi đó tổng giãn cách trên phân đoạn đầu tiên có kể đến gián đoạn công nghệ nếu có giữa các cặp dây chuyền bộ phận :         cnniii n i tkkkmkO 1 1 1 1 1 [2] -Và thời gian của dây chuyền:         cnniii tkkkmkT 11 [3] Trong các công thức [1], [2] và [3] hiệu  1 ii kk chỉ lấy khi nó dương. Ví dụ: Tính dây chuyền có các thông số như sau: m=6 ; n=3 ; k1=1 , k2=3 , k3=2 và tcn2/3=1 . Từ số liệu có được, xác định đây là dây chuyền chuyên môn hóa khác nhịp. Có thể xác định bằng phương pháp đồ họa hay giải tích. Theo phương pháp giải tích, xác định vị trí dây chuyền bộ phận trên phân đoạn 1_ 1iO theo công thức [1].    103116111 O    912316321 O Biểu đồ chu trình như hình vẽ. Và thời gian của dây chuyền chuyền theo [3].          2212233116231 T  Trong công thức [3] thì đại lượng        cniiisx tkkmkT 11 1 TSX1 6 2 4 t 5 1 3 TCN1 1 2 3 GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 42/100 gọi là chu kỳ sản xuất ở phân đoạn 1, là khoảng thời gian cho ra sản phẩm đầu tiên ở phân đoạn 1. Và đại lượng        cniinicn tkkmkkT 11 1 gọi là chu kỳ công nghệ, là khoảng thời gian mà tất cả các dây chuyền bộ phận tham gia vào dây chuyền sản xuất ở phân đoạn 1. c.] Dây chuyền nhịp bội. Nhịp của các dây chuyền bộ phận không đổi, nhịp của các dây chuyền bộ phận khác nhau thì khác nhau, nhưng sự khác nhau đó tuân theo quy luật bội số [chỉ xét bội 2 hoặc 3]. Khi đó để đảm bảo tính nhịp nhàng của sản xuất, người ta sử dụng biện pháp cân bằng nhịp. Có hai phương pháp cân bằng.  Cân bằng nhanh: đưa tất cả các dây chuyền bộ phận về nhịp độ chung nhanh bằng cách trên dây chuyền bộ phận có nhịp bội số người ta tổ chức thêm một số tổ thi công song song trên các phân đoạn cách quãng. Số lượng tổ thợ bố trí lấy bằng hệ số bội tương ứng. Ví dụ: Cho dây chuyền cmh có 3 dây chuyền bộ phận k1=k, k2=2k, k3=k. Ta thấy dây chuyền thứ 2 có nhịp là bội 2 so với dây chuyền 1 và 3. Để cân bằng nhanh, ở dây chuyền bộ phận thứ 2, thay cho một dây chuyền có nhịp 2k, ta tổ chức 2 dây chuyền bộ phận song song cũng có nhịp 2k nhưng mỗi dây chuyền chỉ bao gồm một nữa số phân đoạn. Một dây chuyền tiến hành trên các phân đoạn 1,3,5 ; dây chuyền thứ 2 trên các phân đoạn 2,4,6. Cân bằng dây chuyền bộ phận theo nhịp độ nhanh Thời hạn của dây chuyền tính trực tiếp trên biểu đồ hoặc có thể tính theo công thức:    kktknCnmT n i 90121361 0 1 0         . Với Ci_hệ số bội của dây chuyền bộ phận thứ i, n0_số dây chuyền có nhịp bội. Nhược điểm của phương pháp này là yêu cầu lượng tài nguyên cao hơn so với ban đầu sau khi cân bằng nhưng thời hạn hoàn thành được rút ngắn hơn.  Cân bằng chậm: khi số lượng tài nguyên bị hạn chế và không yêu cầu rút ngắn về thời gian thì người ta đưa tất cả các dây chuyền bộ phận về nhịp điệu chung bằng nhịp của dây chuyền bộ phận chậm. Lúc này các dây chuyền bộ phận nhanh buộc phải thực hiện với các gián đoạn [gđtc]. Ví dụ: lấy lại ví dụ trên, giữ nguyên nhịp độ chậm của dây chuyền bộ phận thứ 2, đưa các dây chuyền bộ phận nhanh 1 và 3 về nhịp điệu chung chậm thì Cân bằng dây chuyền bộ phận theo nhịp độ chậmh 6 2 4 t 5 1 3 k1 k2 k3 1 2 3 2 3 6 2 4 t 5 1 3 k1 k2 k3 1 1’ 2 3 GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 43/100 dây chuyền bộ phận nhanh sẽ thực hiện có gián đoạn thể hiện bằng các đường nét đứt trên hình vẽ. Nhược điểm của phương pháp này là vi phạm nguyên tắc liên tục của sản xuất, tuy nhiên có thể khắc phục được khi tổ chức các dây chuyền theo ca [dây chuyền bộ phận chậm sẽ được tổ chức 2 hoặc 3 ca theo hệ số bội là 2 hay 3, lúc đó dây chuyền bộ phận nhanh sẽ thực hiện chế độ 1ca/ngày] hoặc tổ chức những dây chuyền chuyên môn hóa song song [thực hiện khi khối lượng công việc đáng kể và thời hạn hoàn thành ngắn]. Thời hạn của dây chuyền tính trực tiếp trên biểu đồ hoặc có thể tính theo công thức:        kktkCCmT cn n i ii 1401212161 1 max          . Với Cimax là hệ số bội của dây chuyền bộ phận chậm nhất. d.] Dây chuyền nhịp biến. Khi xây dựng công trình có hình dáng mặt bằng phức tạp, nhiều cao trình khác nhau, sử dụng nhiều dạng kết cấu khác nhaudẫn đến việc phân bổ khối lượng công việc thường không đều trên các phân đoạn và vì vậy mà phải tổ chức dây chuyền không nhịp nhàng. Đặc trưng của dây chuyền nhịp biến là nhịp công tác của các dây chuyền bộ phận trên các phân đoạn thay đổi không theo quy luật nào cả. Để tổ chức loại dây chuyền này không thể chỉ phối hợp các dây chuyền bộ phận bằng mối liên hệ đầu cuối mà nó cần phải được thiết lập trên mọi phân đoạn. Để giảm thời gian của dây chuyền cần phải ghép sát các dây chuyền bộ phận tối đa, bằng cách xác định vị trí tới hạn hay khoảng ghép sát tới hạn giữa chúng. Khoảng ghép sát tới hạn giữa 2 dây chuyền bộ phận sẽ ở tại phân đoạn j nào đó mà tại đó quá trình trước kết thúc giải phóng mặt bằng thì quá trình sau bắt đầu ngay không có gián đoạn tổ chức với điều kiện quá trình thực hiện 2 dây chuyền bộ phận đó phải diễn ra bình thường trên các phân đoạn còn lại. Có nhiều phương pháp tính dây chuyền này như phương pháp đồ họa, phương pháp giải tíchở đây xét phương pháp bảng ma trận Galkin.  Lập một bảng tính với các cột tương ứng với các quá trình thành phần, ký hiệu ni  1 ; các hàng tương ứng với các đoạn công tác, ký hiệu mj  1 . Trong mỗi ô của bảng ghi các thông số sau: ở giữa ghi ijk là thời gian thực hiện quá trình trên đoạn công tác đang xét, góc trên bên trái ghi thời điểm bắt đầu bdijt , góc dưới bên phải ghi thời điểm kết thúc ijbdijktij ktt  , ở giữa cột đứng bên phải ghi gián đoạn tổ chức nếu có   ktijbd jijiigdtc ttt   ,11, .  Quá trình tính toán dựa trên 2 nguyên tắc phối hợp: -Các quá trình thành phần phải diễn ra liên tục từ lúc bắt đầu dây chuyền đến lúc ra khỏi dây chuyền, thể hiện : ktijbdji tt 1, . bd jit 1,  kt ij bd ji ii gdtc ttt    ,1 1. bd jit ,1 kt ijt bd ijt i+1 i j+1 j kij GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 44/100 -Các quá trình thành phần không chồng chéo, cản trở nhau ktijbd ji tt  ,1 hay:   0,11,   ktijbd jijiigdtc ttt  Thiết lập cách tính toán: xét biểu đồ chu trình tổng quát như hình vẽ 3-7. Hình 3-7 Dây chuyền nhịp biến. Từ biểu đồ chu trình, thiết lập phương trình cân bằng : ij j ij j jii OkkO     1 1 1 1 ,11 mà ycjijij tkO  Nên tcj j ij j jii tkkO     1 1 1 ,11 tcj j ji j iji tkkO           1 1 ,1 1 1 Giả sử rằng dây chuyền bộ phận i và i+1 sẽ ghép sát với nhau tại phân đoạn j, lúc đó theo nguyên tắc ghép sát 0tcjt và tương ứng với nó thì min11 ii OO  . Để các dây chuyền bộ phận thực hiện liên tục không chờ đợi nhau thì:           1 1 ,1 1 min 1 max j ji j iji kkO Nếu giữa hai dây chuyền có gián đoạn công nghệ thì: cn j ji j iji tkkO           1 1 ,1 1 min 1 max . Và thời hạn của dây chuyền sẽ là: n n i tOT  1 1 1 . Ví dụ: tính toán dây chuyền chuyên môn hóa với các số liệu sau, cho tcn3-4=1 DChuyền 1 2 3 4 P Đ oạ n 1 2 4 2 2 2 3 2 4 1 3 1 2 3 2 4 1 1 1 4 Giải:  Đây là dây chuyền chuyên môn hóa nhịp biến theo tuyến.  Để tính Oi1, cộng dồn thời gian thực hiện mỗi quá trình thành phần từ lúc bắt đầu vào dây chuyền cho đến lúc kết thúc [bảng 1], xét từng cặp dây chuyền bộ phân cạnh nhau trên từng phân đoạn công tác để tính Oi1 [bảng 2]. Oij  1 1 j ijk  jiitct 1,  kij ki1 ki2    1 1 ,1 j jik Oi1 2 j-1 R3 t Pđoạn j 1 ki+1,1 ki+1,2 i i+1 GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 45/100 Bảng 1 [ j ijk 1 ] Bảng 2 [ Oi1 ] 1 2 3 4 1-2 2-3 3-4 1 2 4 2 2 1 2 4 2 2 5 6 6 3 2 1 4 4 3 6 8 9 5 3 0 2 6 4 7 9 10 9 4 -1 0 5 Ti 7 9 10 9 max 2 4 6 tcn 0 0 1 Oi1 2 4 7  Lập bảng ma trận Galkin, dây chuyền đầu tiên cho bắt đầu ở thời điểm 0, thời điểm bắt đầu các dây chuyền tiếp theo xác định theo giá trị Oi1 vừa tính được. Lưu ý giữa dây chuyền 3 và 4 có tcn3-4=1. 1 2 3 4 1 0 2 2 2 4 6 6 2 8 13 5 2 15 2 2 3 5 6 1 2 8 8 4 12 15 3 1 16 3 5 1 6 8 2 2 10 12 2 3 15 16 1 2 18 4 6 1 7 10 3 1 11 15 4 1 16 18 2 4 22 Ti 7 9 10 9  Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời gian:   229742 1 1 1   n n i tOT 2 1 4 3 1 2 j 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 22 3 4 3.4.5.2 Dây chuyền chuyên môn hóa của các quá trình theo đợt. Đối với các công trình thi công theo đợt, khi dây chuyền chuyên môn hóa chuyển từ đợt nay sang đợt kia sẽ có một khoảng gián đoạn nào đó. Gián đoạn này có nguyên nhân từ 2 điều kiện sau:  Phải đảm bảo yêu cầu về trình tự công nghệ, nghĩa là thời điểm bắt đầu một chu kỳ sản xuất ở phân đoạn bất kỳ ở đợt trên không được sớm hơn thời điểm kết thúc ở phân đoạn dưới tương ứng.  Yêu cầu về sử dụng các tổ thợ chuyên môn: giữ vững thành phần và cơ cấu tổ thợ chuyên môn để thi công trên tất cả các đợt của công trình đó, nghĩa là đối với một quá trình thành phần, thời điểm bắt đầu của nó ở đợt trên không được sớm hơn thời điểm kết thúc của nó ở đợt dưới. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 46/100 Sự tồn tại các gián đoạn khi chuyển đợt trong các quá trình thành phần là đặc trưng của tổ chức dây chuyền các quá trình theo đợt. a.] Dây chuyền khác nhịp. Tính cho hai đợt bất kỳ liên tiếp nhau a, a+1 , do sự phối hợp chặt chẽ của các dây chuyền trong từng đợt nên ta chỉ cần xác định gián đoạn khi chuyển đợt của các dây chuyền bộ phận ở biên. Xét trường hợp đơn giản khi các đợt đều giống nhau. Hình 3-8 Dây chuyền khác nhịp theo đợt.  Tìm T1: Từ biểu đồ chu trình như hình vẽ 3-8, ta có: 1111 nsx OTTt  Hay 1111 tOTT nsx  Với        cniiisx tkkmkT 11 1 [phần 3.4.5.1,mục b: dc khác nhịp] 11 kmt  : thời gian của dây chuyền thứ 1 trên đợt 1.    111 1 ncnnn tkkmO  : gián đoạn tổ chức khi ghép sát dây chuyền n đợt dưới và dây chuyền 1 đợt trên, xác định như ghép sát dây chuyền khác nhịp. Và 1ncnt  là gián đoạn công nghệ nếu có giữa dây chuyền 1 đợt trên với bất kỳ dây chuyền nào ở đợt dưới. Suy ra        11111 1 ncncnniii ttkkkkmkmkT     Tìm Tn: Cũng từ biểu đồ chu trình, ta có:   111 cnnnn TOTkm  Với        cniinicn tkkmkkT 11 1 [phần 3.4.5.1,mục b] Suy ra        1111 ncncnniinin ttkkkkmkmkT    Chú ý: khi tính T1, Tn chỉ lấy   01  ii kk và   01  kkn .  Sau khi tính giá trị gián đoạn biên, ta cũng tính được gián đoạn khi chuyển đợt của dây chuyền bộ phận bất kỳ.    1,11 1   iicniiii tkkmTT  Gián đoạn khi chuyển đợt T1, Ti, Tn có thể >0, =0 hay

Chủ Đề