Đề cương ôn thi học sinh giỏi vật lý 6
Tuyển tập đề ôn học sinh giỏi môn vật lý lớp 6, Đề cương ôn tập vật lý6học kỳ1cực hay tổng họplý thuyết,bài tậpvà đề thivật lý6tài liệu rất hay dành chohọc sinh và giáo viên học tập và giảng dạy. Tổng hợp Lý thuyết, bài tập Vật lý 6 HSG chương 1 không làm bạn thất vọng.. :O Show Xem thêm
Bản xem trước Tuyển tập đề ôn học sinh giỏi môn vật lý lớp 6ĐỀ CƯƠNG ÔN HỌC SINH GIỎI MÔN: VẬT LÝ LỚP 6
Đơn vị đo độ dài trong hệ thống đo lường hợp pháp là mét(m) Ngoài ra còn dùng các đơn vị: milimét (mm), xentimét (cm), đềximét (dm), kilômét (km) 1m = 10dm = 100cm = 1000mm; 1m = 10dm = 100cm = 1000mm 1km = 1000m; 1m = = 0,001km 1inch = 2,54cm 1nas 9461 tỉ km
* Bài tập ví dụ:
150cm =dm = m 150mm = dm = ..m 2,5m =dm = .cm 0,5km = ..dm = ..m
Thước có GHĐ 1m và ĐCNN 1cm. Thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm. Thước có GHĐ 30cm và ĐCNN 1mm. Hỏi nên dùng thước nào để đo:
* Hướng dẫn trả lời:
2,5m = 25dm = 250cm 0,5km = 5000dm = 500m
Thước có GHĐ 30cm và ĐCNN 1mm đo chiều dài của cuốn sách Vật lí 6. Thước có GHĐ 1m và ĐCNN 1cm đo chiều dài của bàn học. Cách đo độ dài: Dùng thước để đo độ dài
* Bài tập VD:
Hãy dùng những dụng cụ trên để đo đường kính và chu vi quả bóng bàn. Hướng dẫn trả lời:
Đo đường kính quả bóng bàn: Đặt 2 vỏ bao diêm tiếp xúc với hai bên quả bóng bàn và song song với nhau. Dùng thước nhựa đo khoảng cách giữa hai bao diêm. Đó chính là đường kính quả bóng bàn. Đo chu vi quả bóng bàn: Dùng giấy quấn 1 vòng theo đường hàn giữa hai nửa quả bóng bàn (nhớ đánh dấu độ dài một vòng dây này trên băng giấy). Dùng thước nhựa đo độ dài đã đánh dấu trên băng giấy. Đó chính là chu vi quả bóng bàn.
Đơn vị đo thể tích chất lỏng thường dùng là mét khối (m3) và lít (l) Ngoài ra còn dùng các đơn vị: cm3, ml, cc, dm3, l, 1m3 = 1000dm3 = 1000 000cm3 = 1000 000ml = 1000 000cc 1m3 = km3 = 0,000001km3 Cách đo thể tích
Thể tích của vật bằng: Vv = V2 V1
* Bài tập ví dụ:
0,5m3 = dm3 200dm3 = ..cm3 6000ml = cc = dm3
Hãy cho biết độ chia nhỏ nhất của bình chia độ dùng trong mỗi bài thực hành. Biết rằng trong phòng thín nghiệm chỉ có các bình chia độ có ĐCNN là 0,1cm3, 0,2cm3, và 0,5cm3.
* Hướng dẫn trả lời:
6000ml = 6000cc = 6dm3
Vv = V2 V1 = 425cm3 250cm3 = 175cm3.
Khối lượng chỉ lượng chất chứa trong vật. Mọi vật đều có khối lượng. Đơn vị khối lượng trong hệ thống đo lường hợp pháp là kilôgam(kg). Kilôgam là khối lượng của một quả cân mẫu đặt ở Viện đo lường quốc tế Pháp. Ngoài ra còn dùng các đơn vị: mg, g, lạng, tạ, tấn 1kg = 1000g = 1000 000mg 1 lạng = 100g; 1tạ = 100kg; 1 tấn = 1000kg Đo khối lượng: Dùng cân để đo khối lượng * Cách dùng cân Rôbécvan để cân một vật: Thoạt tiên, phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa. Đó là việc điều chỉnh số 0. Đặt vật đem cân lên đĩa cân bên trái, đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng giữa bảng chia độ. Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân cộng với số chỉ của con mã sẽ bằng khối lượng của vật đem cân. * Bài tập ví dụ:
50kg = ..g 17 tấn = ..tạ = .kg 300g = ..kg 9 lạng = ..kg
* Hướng dẫn trả lời:
300g = 0,3kg 9 lạng = 0,9kg
* Tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác gọi là lực. Mỗi lực đều có phương và chiều xác định. Hai lực cân bằng là hai lực cùng đặt lên một vật có cường độ mạnh như nhau, cùng phương nhưng ngược chiều. Lực tác dụng vào vật có thể làm vật biến đổi chuyển động hoặc làm vật bị biến dạng. Đơn vị lực là Niutơn (N). * Trọng lực là một loại lực, nó là lực hút của Trái Đất tác dụng lên mọi vật trên Trái Đất. Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống. Một vật có khối lượng 100g thì có trọng lượng sấp xỉ là 1N. Lực đàn hồi: Là lực xuất hiện khi vật có tính chất đàn hồi bị biến dạng. Độ biến dạng của vật càng lớn lực đàn hồi càng lớn. Sử dụng lực kế để đo lực Hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật: P = 10m (P là trọng lượng, m là khối lượng). * Bài tập ví dụ:
* Hướng dẫn trả lời:
Biến dạng vật: Lấy tay ấn vào quả bóng, quả bóng bị lõm xuống. Lực mà tay tác dụng vào quả bóng đã làm quả bóng bị biến dạng.
Trọng lượng liên hệ với khối lượng bởi hệ thức: P = 10m. Một vật có khối lượng 15kg thì có trọng lượng là 150N.
Khối lượng riêng: Khối lượng của một mét khối một chất gọi là khối lượng riêng của chất đó. Đơn vị KLR: kg/m3 D = -> m = D.V Trọng lượng riêng: Trọng lượng của một mét khối một chất gọi là trọng lượng riêng của chất đó. Đơn vị TLR: N/m3. d = ; Vì P = 10m nên ta có: d = 10D * Bài tập ví dụ:
* Hướng dẫn trả lời:
Như vậy khối lượng riêng của kem giặt là: Theo công thức khối lượng riêng: D = = Theo bảng khối lượng riêng thì khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3. Vậy khối lượng riêng của kem giặt lớn hơn khối lượng riêng của nước.
1,6kg dầu ăn có trọng lượng 16N.
Các máy cơ đơn giản thường dùng: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc. Dùng các máy cơ đơn giản sẽ giúp ta làm việc dễ dàng hơn. Mặt phẳng nghiêng: Mặt phẳng càng nghiêng ít, lực cần để kéo vật trên mặt phẳng đó càng nhỏ. Đòn bẩy: Mỗi đòn bẩy đều có: + Điểm tựa O + Điểm tác dụng của lực cần nâng F1 là O1 + Điểm tác dụng của lực nâng F2 là O2 Khi OO2 > OO1 thì F2 < F1 Ròng rọc: + Ròng rọc cố định: Giúp ta thay đổi phương của lực kéo. + Ròng rọc động: Giúp ta làm giảm cường độ của lực kéo vật lên (< trọng lượng của vật) + Palăng: Hệ thống bao gồm cả ròng rọc cố định và ròng rọc động, nó giúp ta vừa có thể làm giảm lực kéo vật lên vừa có thể làm thay đổi phương của lực kéo. * Bài tập ví dụ:
Kéo một thùng bê tông lên cao để đổ trần nhà. Đưa một thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe tải. Cái chắn ô tô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc.
* Hướng dẫn trả lời:
Dùng ròng rọc để kéo một thùng bê tông lên cao để đổ trần nhà. Dùng mặt phẳng nghiêng để đưa một thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe tải. Dùng đòn bẩy để làm cái chắn ô tô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc.
Xem lại tất cả các bài tập trong SGK, SBT. Bản tải xuống Tuyển tập đề ôn học sinh giỏi môn vật lý lớp 6
Rate this post
|