Đi quá tốc độ xe 50cc phạt bao nhiêu?

Xe 50cc chạy tối đa bao nhiêu km/h, tốc độ của một chiếc xe thể hiện như thế nào? Đọc bài viết dưới đây để tuân thủ đúng pháp luật cũng như đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông bạn nhé.

Ảnh minh họa - Xe 50cc chạy tối đa bao nhiêu km/h ?

Quy định khi điều khiển xe 50cc

Xe 50cc là một loại phương tiện có tốc độ thấp, vậy nên theo luật Giao thông đường bộ quy định đối tượng được điều khiển loại xe này phải đủ từ 16 tuổi trở lên, có năng lực hành vi nhân sự, đảm bảo sức khỏe để điều khiển phương tiện dung tích xi lanh dưới 50cc này.

Ngoài ra, trong luật cũng chưa có quy định về bằng lái xe dành cho hạng xe dưới 50cc mà chỉ có bằng A1 cho xe 2 bánh trên 50cc. Chính vì vây, bạn có thể sử dụng loại xe này mà không cần bằng lái, chỉ cần giấy đăng ký xe và bảo hiểm xe, giấy tờ tùy thân. Vậy nên dòng xe này rất được các bạn học sinh ưa chuộng.

Vậy xe 50cc chạy tối đa bao nhiêu km/h ? Theo quy định của thông tư 31/2019 có đề cập thông tin: Tại đường hai chiều, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới, vận tốc tối đa là 50km/h. Còn đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy, xe điện và các loại xe tương tự, tốc độ 40km/h là tốc độ cho phép được chạy.

Như vậy, các bạn học sinh chỉ được chạy tốc độ tối đa là 40km/h, nếu bạn chạy quá tốc độ quy định này thì sẽ bị tính là vi phạm luật giao thông, chạy quá tốc độ quy định và chịu mức phạt từ 100.000 đồng – 1.000.000 đồng [tùy vào khoảng vượt quá tốc độ].

Ngoài phạt hành chính, đối tượng là học sinh có thể bị giữ phương tiện giao thông và có thể làm việc với phụ huyng tùy vào mức độ vi phạm và thái độ chấp hành luật giao thông.

Ảnh minh họa - Xe 50cc chính hãng

Tiết kiệm nhiên liệu

Xe 50cc sử dụng nhiên liệu là xăng, thuận tiện cho việc di chuyển với quãng đường dài nhưng có thể đổ đầy nhiên liệu mọi lúc mọi.

Thiết kế phun xăng của các dòng xe 50 cc đều rất tiết kiệm nhiên liệu. Trung bình, những dòng xe này chỉ tiêu tốn 1,5 – 1,7L xăng trong quãng đường di chuyển lên đến 100km.

Bình xăng của xe cũng có dung tích lớn, có thể chứa được từ 4 – 5L xăng, di chuyển được trong quãng đường 200km. Đây là ưu điểm của dòng xe này so với xe điện thông thường.

Không sử dụng bằng lái

Dòng xe 50cc chiếm lĩnh đối tượng tiềm năng là học sinh. Đối với học sinh từ 16 tuổi trở lên, các em chưa đủ điều kiện để có bằng lái và tham gia giao thông với những xe phân khối lớn, tốc độ cao thì đây chính là giải pháp.

Dù không cần có bằng lái, các bạn học sinh cũng cần nắm rõ luật giao thông, tuân thủ những quy định của pháp luật và điều khiển xe trong điều kiện cho phép.

Ảnh minh họa - Xe 50cc cho sinh viên

Giá xe 50cc rẻ so với các dòng xe phân phối lớn

Trung bình giá của một chiếc xe máy 50cc hiện tại sẽ giao động từ 15.000.000 đồng cho đến 30.000.000 đồng. Đây là mức giá khá rẻ so với những chiếc xe khác cùng chức năng và tiện ích.

Nhà sản xuất không ngừng đầu tư đa dạng các kiểu dáng, mẫu thiết kế cho đến chất liệu sử dụng với mức giá vẫn hợp lý, phù hợp với túi tiền của đa số phụ huynh.

Ảnh minh họa - Xe 50cc cho học sinh

Bạn có thể mua xe 50cc chất lượng tại Xe2banh.com.vn - hệ thống siêu thị xe đạp, xe điện và xe máy hàng đầu Việt Nam, chuyên sản xuất, cung cấp, giới thiệu sản phẩm và các dịch vụ chăm sóc, bảo trì bảo hành, sửa chữa uy tín, mang đến sự hài lòng tốt nhất tới mọi khách hàng.

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c] Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”

Như vậy, theo quy định này thì đối với trường hợp xe máy chạy quá tốc độ từ trên 20 km/h thì từ ngày 01/01/2020 sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng. Đối với lỗi chạy quá tốc độ này thì Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định mức xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng tức là quy định mới hiện nay đã tăng mức xử phạt lên 1.000.000 đồng và tăng số tháng bị tước giấy phép lái xe lên 01 tháng.

là lỗi nhiều người thường xuyên mắc phải. Hành vi người điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể về mức phạt của lỗi quá tốc độ này như thế nào? Hãy cùng theo dõi các thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây.

Mức phạt lỗi tốc độ

Tại Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, quy định rất rõ ràng đối với các hành vi vi phạm lỗi chạy quá tốc độ. Quy định này được áp dụng cho từng phương tiện cụ thể khác nhau, có mức phạt khác nhau.  

Chạy xe quá tốc độ bị xử phạt theo quy định của luật giao thông.

Đối với mô tô, xe gắn máy

Đối tượng áp dụng của trường hợp này bao gồm mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ bao gồm:

  • Theo Điểm c Khoản 2 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10km: bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km đến 20 km/h: bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
  • Theo Điểm a Khoản 7 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngoài quy định về xử phạt hành chính, theo Điểm c Khoản 10 Điều 6,thì người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Xử phạt lỗi xe gắn máy chạy quá tốc độ

Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Đối tượng áp dụng là xe máy chuyên dùng và máy kéo nếu vi phạm lỗi chạy xe quá tốc độ thì sẽ có mức phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 3 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h: bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h: bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Theo Điểm b Khoản 6 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h: bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Ngoài ra, người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng]. Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h- 20km/h.
  • Theo Điểm b Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [đối với người điều khiển xe máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng. Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h.

Trên đây là các thông tin về lỗi chạy xe quá tốc độ và mức phạt cụ thể cho từng đối tượng điều khiển xe. Hi vọng với các thông tin này, giúp các bạn có thêm kiến thức pháp luật khi tham gia giao thông. Hạn chế chạy quá tốc độ giúp đảm bảo an toàn cho bản thân và người xung quanh. 

Chủ Đề