Dòng nào nêu không đúng kiểu bài của học vần (chương trình năm 2000)?

Đ1. Giáo dục tiểu học - mục tiêu của giáo dục tiểu học - yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục tiểu học

I. Giáo dục tiểu học

Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi; được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào học lớp 1 là 6 tuổi.

Bộ GD&ĐT quy định những trường hợp có thể bắt đầu học ở tuổi cao hơn quy định trên.

[Theo Điều 22 - Luật Giáo dục - 1998]

II. Mục tiêu của giáo dục tiểu học

Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

[Theo Điều 23 - Luật Giáo dục - 1998]

III. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục tiểu học

1. Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.

2. Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

[Theo Điều 24 - Luật Giáo dục - 1998]

Đ2. Kế hoạch dạy học ở tiểu học [Chương trình Tiểu học 2000]

I. Phân phối thời gian

Tiểu học có 5 năm học [từ lớp 1 đến lớp 5], mỗi năm học có 35 tuần lễ, mỗi tuần lễ có 5 ngày học. Dạy học các môn học bắt buộc trong mỗi ngày học kéo dài không quá 4 giờ [tức 240 phút] và chia thành các tiết học. Mỗi tiết học kéo dài 40 phút. Giữa hai tiết học, học sinh nghỉ 10 phút. Riêng các lớp 1, 2, 3 giữa mỗi tiết học có 5 phút hoạt động vui chơi tại chỗ. Mỗi buổi học có 25 phút nghỉ, vui chơi và tập thể dục.

II. Kế hoạch dạy học

1. Kế hoạch dạy học áp dụng cho các trường tiểu học dạy học 5 buổi mỗi tuần lễ [tức một buổi/ngày].

Chú ý:

- Nội dung môn Sức khoẻ trong chương trình CCGD nay được tích hợp vào môn Tự nhiên và Xã hội [ở lớp 1, 2, 3] và môn Khoa học [ở các lớp 4, 5] của CTTH 2000.

- Môn Nghệ thuật ở các lớp 1, 2, 3 mỗi tuần lễ có một tiết học hát, một tiết học vẽ, một tiết làm thủ công. Các sản phẩm học tập đều hoàn thành tại nhà trường.

- Dạy học Đạo đức, Nghệ thuật và Thủ công, Thể dục, Tự nhiên và xã hội ở các lớp 1, 2, 3 phải tăng cường các hoạt động giáo dục. Có thể tổ chức các hoạt động này trong phạm vi một lớp hoặc nhiều lớp, ở trong phòng học hoặc ở ngoài phòng học.

Như vậy ở các lớp 1, 2, 3 chỉ có 6 môn học [bắt buộc], ở các lớp 4, 5 có 9 môn học [bắt buộc].

2. Kế hoạch dạy học áp dụng cho các trường tiểu học dạy học 10 buổi mỗi tuần lễ [tức hai buổi/ ngày].

III. Hướng dẫn thực hiện

Ở mỗi lớp, mỗi tuần có ít nhất một tiết hoạt động tập thể dành cho sinh hoạt lớp, Sao Nhi đồng, Đội thiếu niên. Tiết hoạt động tập thể có thể tổ chức trong hoặc ngoài lớp học, do hiệu trưởng quy định.

Sẽ có hướng dẫn cụ thể hoặc quy định riêng cho các trường tiểu học dạy học bằng tiếng dân tộc và Tiếng Việt hoặc bằng tiếng nước ngoài và Tiếng Việt và cho các trường, các lớp tiểu học có khó khăn đặc biệt khác.

Căn cứ vào kế hoạch dạy học nêu trên và chương trình cụ thể của các môn học, mỗi trường tiểu học tự lập kế hoạch dạy học hàng tuần theo đặc điểm của nhà trường và của địa phương, sao cho:

- Đảm bảo dạy học đủ số môn học và hoạt động bắt buộc và đủ thời lượng tối thiểu nêu trong kế hoạch dạy học.

- Các hoạt động dạy học ở các lớp 1, 2, 3 chủ yếu thực hiện ở nhà trường, hạn chế học và làm bài ở nhà.

- Chủ động lựa chọn, cập nhật nội dung dạy học, đưa các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của chương trình từng môn học.

Đ3. Chương trình tiểu học

I. Chương trình tiểu học là văn bản cụ thể hoá mục tiêu giáo dục tiểu học: quy định phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục, chuẩn mực và cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và toàn bộ bậc học.

[Theo Điều 5, Chương III, Nghị Định số 43/ 2000/ NĐ - CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ]

II. Chương trình tiểu học được cấu trúc theo hai giai đoạn học tập

1. Giai đoạn các lớp 1, 2, 3 gồm 6 môn học: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Nghệ thuật, Thể dục.

2. Giai đoạn các lớp 4, 5 gồm 9 môn học: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Kinh tế gia đình, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.

Đối với các trường, lớp đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về giáo viên, về cơ sở vật chất và thiết bị và được sự thoả thuận của gia đình học sinh có thể tổ chức dạy học tiếng nước ngoài và Tin học, tổ chức bồi dưỡng năng lực học tập và hoạt động giáo dục theo quy định nêu trong kế hoạch dạy học ở tiểu học, theo chương trình dạy học tự chọn [không bắt buộc] do Bộ GD&ĐT quy định.

Dưới đây là chương trình các môn học bắt buộc ở tiểu học:

Tiếng Việt

I. Mục tiêu

Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm:

1. Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt [đọc, viết, nghe, nói] và cung cấp những kiến thức sơ giản gắn với việc học Tiếng Việt nhằm từng bước tạo ra ở học sinh năng lực dùng Tiếng Việt để học tập ở tiểu học và các bậc học cao hơn, để giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.

2. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy cơ bản [phân tích, tổng hợp, phán đoán...].

3. Cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá và văn học của Việt Nam và nước ngoài để từ đó:

 - Góp phần bồi dưỡng tình yêu cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt, lẽ phải và sự công bằng trong xã hội; góp phần hình thành lòng yêu mến và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.

 - Góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại: có tri thức, biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết rèn luyện lối sống lành mạnh, ham thích làm việc và có khả năng thích ứng với cuộc sống xã hội sau này.

II. Nội dung

Lớp 1

11 tiết/tuần x 35 tuần = 385 tiết

1. Kỹ năng

1.1. Nghe

- Nghe trong hội thoại:

+ Nhận biết sự khác nhau của các âm, các thanh và các kết hợp của chúng, nhận biết sự thay đổi về độ cao, ngắt nghỉ hơi.

+ Nghe hiểu câu kể đơn giản, câu hỏi.

+ Hiểu lời hướng dẫn hoặc yêu cầu.

- Nghe hiểu văn bản: Nghe hiểu một văn bản ngắn có nội dung thích hợp với học sinh lớp 1.

1.2. Nói

- Nói trong hội thoại:

+ Nói đủ to, rõ ràng, thành câu.

+ Nói lời chào hỏi, chia tay, mời, yêu cầu trong gia đình, trường học.

+ Đặt và trả lời câu hỏi kiểu lựa chọn, câu hỏi về đối tượng, hành động, tính chất.

- Nói thành bài:

+ Giới thiệu một vài đặc điểm về bản thân, gia đình và những đồ vật quen thuộc theo mục đích nhất định.

+ Thuật lại một việc đơn giản đã được nghe hoặc chứng kiến.

1.3. Đọc

- Đọc thành tiếng:

+ Cầm sách và đọc đúng tư thế.

+ Đọc đúng và trơn tiếng; đọc liền từ, cụm từ, liền câu; tập ngắt, nghỉ [hơi] đúng chỗ.

- Đọc hiểu: Hiểu nghĩa các từ thông thường, hiểu ý được diễn đạt trong câu đã đọc [độ dài câu dưới 10 tiếng].

- Học thuộc lòng 5 bài văn vần [thơ, cao dao, ...] trong sách giáo khoa.

1.4. Viết

- Viết chữ: Viết các chữ cái theo cỡ vừa và nhỏ; tập ghi dấu thanh đúng vị trí; làm quen với chữ hoa cỡ vừa theo mẫu chữ quy định; tập viết các số đã học; tập ghi các dấu câu [dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi].

- Viết chính tả:

+ Viết chính tả các chữ mở đầu bằng: g/ gh; ng/ ngh; c/ k/ q...

+ Trình bày một bài chính tả ngắn.

- Viết câu văn: tập ghi lại câu hỏi và câu trả lời đơn giản.

2. Kiến thức [không có tiết học riêng. Mục này nêu ra các kiến thức học sinh cần làm quen, nhận biết chúng thông qua các bài thực hành kỹ năng].

2.1. Ngữ âm và chữ viết

- Bước đầu nhận biết về sự tương ứng giữa âm với chữ cái, thanh điệu và dấu ghi thanh.

- Chính tả: bước đầu nhận biết quy tắc phân biệt g/ gh; ng/ ngh; c/ k/ q ...

2.2. Từ vựng

- Các từ chỉ người, chỉ vật, chỉ sự vận động, trạng thái, chỉ đặc điểm, tính chất, số lượng, thứ tự, một số đại từ xưng hô và một số cặp từ xưng hô.

- Học từ 200 đến 300 từ.

2.3. Ngữ pháp

- Nhận biết dấu hiệu của câu hỏi và câu kể trong dạng nói và dạng viết.

- Nhận biết dấu chấm, dấu chấm hỏi.

- Ghi nhớ các nghi thức lời nói [nêu ở mục 1.2].

2.4. Văn: Làm quen với các bài dạng văn vần, văn xuôi.

3. Ngữ liệu

3.1. Giai đoạn học chữ: là những từ, ngữ, câu ngắn, đoạn ngắn, các thành ngữ, tục ngữ, ca dao... phù hợp với yêu cầu học chữ và rèn kỹ năng. Ngữ liệu phải phù hợp với lứa tuổi của học sinh, có tác dụng giáo dục và mở rộng sự hiểu biết.

3.2. Giai đoạn sau học chữ: là những câu, các đoạn nói về thiên nhiên, gia đình, trường học, thiếu nhi. Ngữ liệu phải có cách diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, có tác dụng giáo dục giá trị nhân văn và cung cấp cho học sinh những hiểu biết về cuộc sống. Chú ý thích đáng đến các văn bản phản ánh đặc điểm [thiên nhiên, đời sống văn hoá, xã hội ...] của các địa phương trên đất nước ta.

Lớp 2

10 tiết/ tuần x 35 tuần = 350 tiết

1. Kỹ năng

1.1. Nghe

- Nghe trong hội thoại:

+ Nhắc lại đúng các cặp âm, vần, thanh dễ lẫn lộn do phát âm địa phương và các câu có tiếng khó.

+ Nghe hiểu và trả lời được câu hỏi của người đối thoại; tập dùng câu hỏi để hỏi lại người đối thoại nhằm hiểu rõ yêu cầu.

- Nghe hiểu văn bản:

Quảng cáo

+ Nghe hiểu những văn bản có độ dài thích hợp, nội dung gần gũi với học sinh lớp 2.

+ Nghe [kết hợp nhìn hình] để kể lại được cốt truyện [có 2-3 sự kiện, 2-3 nhân vật], hoặc nội dung chính của bài văn ngắn.

1.2. Nói

- Nói trong hội thoại:

+ Nói rõ ràng, mạch lạc.

+ Biết dùng các từ ngữ “gì”, “như thế nào”, “vì sao”, “ở đâu”, “khi nào”... để hỏi.

+ Biết chào hỏi, chia tay, cảm ơn, xin lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, tự giới thiệu đúng ngữ điệu và đúng nghi thức [lời nói] khi giao tiếp ở nơi công cộng, gia đình, trường học.

+ Dùng các cặp từ xưng hô đơn giản trong giao tiếp.

- Nói thành bài:

+ Biết giới thiệu đơn giản về bản thân, gia đình, trường học, lớp học, bạn bè theo mục đích nhất định.

+ Thuật lại một đoạn truyện đã nghe, đã đọc hoặc kể lại một việc đã được chứng kiến.

1.3. Đọc

- Đọc thành tiếng và đọc thầm:

+ Đọc đúng và trôi chảy một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn; tập đọc các đoạn đối thoại.

+ Bước đầu biết đọc nhẩm, đọc thầm.

- Đọc hiểu: Bước đầu biết xác định ý chính của đoạn; nhận xét về người, vật, sự việc trong bài đọc.

- Biết dùng mục lục sách đơn giản khi đọc.

- Học thuộc lòng 6 bài văn vần và hai bài văn xuôi trong sách giáo khoa.

1.4. Viết

- Viết chữ: Viết đúng mẫu và đều nét các chữ thường theo cỡ nhỏ; tập viết chữ hoa cỡ vừa, chữ số cỡ vừa.

- Viết chính tả:

+ Tập viết chính tả: các chữ mở đầu bằng g/ gh; ng/ ngh; c/ k/ q...

+ Tập viết hoa tên người, địa danh Việt Nam.

+ Tập viết một số vần khó: uynh, uơ, uyu, oay, oăm...

+ Rèn thói quen tự sửa lỗi chính tả và trình bày bài chính tả.

+ Chính tả phương ngữ.

- Viết bài văn: Viết thành đoạn ngắn các thông báo hoặc tin tức của tổ, lớp, những nhận xét của bản thân. Viết bức thư đơn giản báo việc, báo tin tức.

2. Kiến thức [không có tiết học riêng. Mục này nêu ra các kiến thức học sinh cần làm quen, nhận biết chúng thông qua các bài thực hành kỹ năng].

2.1. Ngữ âm và chữ viết

Học một số quy tắc chính tả, quy tắc viết hoa tên người, địa danh Việt Nam...

2.2. Từ vựng

- Học thêm khoảng 400 từ ngữ mới [kể cả thành ngữ, tục ngữ].

- Học nghĩa một số thành ngữ, tục ngữ quen thuộc và nghĩa một số yếu tố gốc Hán thông dụng trong từ Hán Việt.

- Học cách giải nghĩa từ đơn giản [theo cách kể ra các sự vật ứng với từ đã cho hoặc tìm ra từ đúng với một nghĩa cho trước].

2.3. Ngữ pháp

- Nhận biết một số câu hỏi [nêu ở mục 1.2] và câu cảm, câu cầu khiến.

- Nhận biết một số dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm cảm.

2.4. Văn

- Nhận biết văn xuôi, văn vần.

- Nhận biết về nhân vật trong truyện.

- Nhận biết các đoạn trong bài văn, các khổ trong bài thơ.

3. Ngữ liệu

3.1. Văn bản văn học: là những đoạn trích [có thể biên soạn lại] từ các tác phẩm trong kho tàng văn học Việt Nam và văn học thế giới có nội dung giới thiệu thiên nhiên, cuộc sống xã hội, đặc biệt là cuộc sống của trẻ em ở gia đình, nhà trường và ngoài xã hội.

3.2. Các văn bản khác: là những văn bản thuộc phong cách truyền thông, khoa học có nội dung nói về thiên nhiên, môi trường, văn hoá, khoa học... phù hợp với học sinh lớp 2.

Chú ý thích đáng đến các văn bản phản ánh đặc điểm [thiên nhiên, đời sống văn hoá, xã hội ... ] của các địa phương trên đất nước ta.

Lớp 3

9 tiết/ tuần x 35 tuần = 315 tiết

1. Kỹ năng

1.1. Nghe

- Nghe trong hội thoại: Nghe hiểu và nhắc lại nội dung chính lời nói của người đối thoại.

- Nghe hiểu văn bản:

+ Nắm các thông tin chính của các văn bản quảng cáo, thông báo tin tức, phổ biến kiến thức khoa học thường thức... trên các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với trình độ học sinh lớp 3. Hiểu nội dung lời nói, ý kiến thảo luận trong buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội thiếu niên...

+ Nghe các truyện dân gian, các bài thơ, bài hát, những truyện rất ngắn... nắm được nội dung và kể lại. Tập nhận xét về nhân vật trong các truyện đó.

1.2. Nói

- Nói trong hội thoại:

+ Biết sử dụng các kiểu câu phù hợp với mục đích nói trong các cuộc giao tiếp, khi phát biểu ý kiến trong cuộc họp Đội, họp lớp.

+ Biết nói lời bắt đầu và kết thúc; biết dùng từ thể hiện đúng vai trong các cuộc họp, làm việc ở tổ, ở lớp.

+ Biết dùng lời nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp trong sinh hoạt gia đình, nhà trường [khi bàn bạc, trình bày ý kiến riêng...] và trong hoạt động ở nơi công cộng.

- Nói thành bài:

+ Biết giới thiệu các thành viên, các hoạt động của tổ, của lớp... với khách.

+ Biết kể lại câu chuyện đã học, đã nghe, hoặc kể lại một sự việc đã trải qua có kèm sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ [điệu bộ...].

1.3. Đọc

- Đọc thành tiếng và đọc thầm:

+ Đọc rõ ràng, rành mạch, đúng các văn bản nghệ thuật, hành chính, báo chí. Tập đọc các đoạn đối thoại, các đoạn có xen lời người dẫn truyện; tập thể hiện tình cảm, thái độ của các nhân vật.

 + Đọc thầm có tốc độ nhanh hơn lớp 2.

- Đọc hiểu:

+ Nắm được ý chính của bài, tập đặt đầu đề cho đoạn văn.

+ Tập nhận xét về một số hình ảnh, nhân vật trong những bài đọc có giá trị văn chương.

- Học thuộc lòng 10 bài [trong số đó hai bài là văn xuôi].

1.4. Viết

- Viết chữ:

+ Viết đúng và nhanh các kiểu chữ thường và chữ hoa.

+ Viết rõ ràng, đều nét một đoạn văn ngắn.

- Viết chính tả:

+ Viết một số cặp từ có nguyên âm và bán âm i/ y, một số vần khó hoặc ít dùng.

+ Viết hoa tên người và địa danh nước ngoài.

+ Trình bày bài chính tả theo đúng quy định.

+ Lập sổ tay chính tả; tự phát hiện và sửa lỗi chính tả.

+ Chính tả phương ngữ.

- Viết bài văn:

+ Viết đơn, viết tờ khai theo mẫu.

+ Viết một bức thư ngắn để báo tin tức, hỏi thăm người thân hoặc kể lại một việc đơn giản đã làm.

+ Viết đoạn văn ngắn kể và bày tỏ ý kiến, thái độ, tình cảm cá nhân về một bức tranh đã xem, một văn bản hoặc một truyện đã đọc, một việc đã chứng kiến.

+ Liên kết các câu trong đoạn văn.

2. Kiến thức Tiếng Việt [không có tiết học riêng. Mục này nêu ra các kiến thức học sinh cần làm quen, nhận biết chúng thông qua các bài thực hành kỹ năng].

2.1. Ngữ âm và chữ viết

- Học các quy tắc chính tả chữ viết.

- Học quy tắc viết hoa tên người, địa danh nước ngoài.

- Nắm một số ứng dụng của bảng chữ cái.

2.2. Từ vựng

- Học thêm khoảng 500 từ ngữ mới [kể cả thành ngữ, tục ngữ]

- Nhận biết nghĩa của từ ghép, từ láy.

- Tiếp tục học nghĩa một số thành ngữ quen thuộc và nghĩa một số yếu tố gốc Hán thông dụng [trong từ Hán Việt].

- Giải nghĩa từ trong bài văn. Tập nhận diện một số biện pháp tu từ [so sánh, nhân hoá] trong các bài học và trong lời nói của chính các em.

2.3. Ngữ pháp

- Nhận biết cách dùng các từ và cặp từ nối hai vế câu với nhau [và, với... ; nếu... thì...; tuy... nhưng...; không những... mà còn...; càng... càng...]. Cách dùng các từ phụ như “chỉ”, “đến”, “và”, “cũng”, “mới”, “vẫn”, ...

- Nhận biết cách dùng dấu hai chấm, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép.

Quảng cáo

2.4. Văn

- Nhận biết bố cục của bài văn [mở đầu, thân bài, kết thúc].

- Biết cách trình bày một bức thư [thể thức viết thư, cách xưng hô trong thư, trình bày phong bì].

- Biết một vài mẫu đơn từ.

- Nhận biết sự kiện trong truyện, vần trong thơ.

3. Ngữ liệu

3.1. Văn bản văn học: Tương tự như đã nêu ở lớp 2, nhưng có độ dài dài hơn.

3.2. Các văn bản khác: Tương tự như đã nêu ở lớp hai. Có thể thêm một số bài định hướng cho học sinh làm quen với các hoạt động kinh tế, văn hoá xã hội ở nước ta.

Chú ý đến các văn bản phản ánh đặc điểm [thiên nhiên, đời sống văn hoá, xã hội... ] của các địa phương trên đất nước ta.

Lớp 4

8 tiết/tuần x 35 tuần = 280 tiết

1. Kỹ năng

1.1. Nghe

- Nghe trong hội thoại: Nhận ra thái độ, chủ đích của người nói qua nội dung bài nói và giọng điệu.

- Nghe hiểu văn bản:

+ Nghe các bài đưa tin tức, bình luận về một sự kiện gần gũi với học sinh, nghe bài tường thuật, bài giảng hoặc văn bản hướng dẫn, nội quy, quy định phù hợp với trình độ học sinh lớp 4, nắm được nội dung thông tin và chủ đích của văn bản.

+ Nghe các tác phẩm văn học dân gian, các bài thơ, truyện ngắn, bài hát, vở kịch... nhớ được nội dung, nhân vật, chi tiết có giá trị nghệ thuật, tập nhận xét về nhân vật [chính diện, phản diện] và sự kiện trong truyện.

+ Ghi ý chính của đoạn, ghi chi tiết của truyện đã nghe.

1.2. Nói

- Nói trong hội thoại:

+ Giữ đúng vai và trình bày đủ nội dung vấn đề khi trò chuyện, tranh luận, nêu ý kiến tán thành hay bác bỏ một vấn đề đơn giản.

+ Dùng lời nói phù hợp với các quy tắc giao tiếp nơi công cộng, trong sinh hoạt ở gia đình, nhà trường [khi bàn bạc, trình bày ý kiến riêng].

- Nói thành bài:

+ Thông báo một tin ngắn có kèm lời bình luận hoặc phát triển một chủ đề đơn giản trước tổ hoặc nhóm.

+ Giới thiệu về lịch sử, về hoạt động, về các nhân vật tiêu biểu của trường, của phường hoặc xã với khách.

+ Thuật lại một truyện đã đọc hoặc một việc đã làm, đã chứng kiến. Tập thay đổi ngôi kể.

1.3. Đọc

- Đọc thành tiếng và đọc thầm:

+ Đọc các loại văn bản hành chính, khoa học, báo chí...

+ Đọc một màn kịch ngắn thể hiện đúng giọng các nhân vật.

+ Đọc diễn cảm một bài thơ đã thuộc, một đoạn truyện.

+ Đọc thầm có tốc độ nhanh hơn lớp 3.

- Đọc hiểu:

+ Tìm đại ý, chia đoạn, xác định đề tài.

+ Nhận ra các mối quan hệ giữa các nhân vật, sự kiện, tình tiết trong bài [quan hệ nhân quả, đồng nhất, đối lập, bộ phận và toàn thể...].

+ Nhận xét về một số hình ảnh, nhân vật trong các bài tập đọc có giá trị văn chương.

+ Sử dụng từ điển học sinh. Tập ghi chép các thông tin đã học.

- Học thuộc lòng 10 bài [trong đó có hai bài văn xuôi].

1.4. Viết

- Viết chính tả:

+ Viết chính tả với tốc độ nhanh, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng quy định.

+ Làm bài tập chính tả. Tự sửa lỗi chính tả.

+ Lập sổ tay chính tả; hệ thống hoá các quy tắc chính tả đã học.

+ Viết tắt khi ghi chép.

+ Luyện chính tả phương ngữ.

- Viết bài văn:

+ Lập dàn ý sơ lược, dàn ý chi tiết. Tập rút ra dàn ý từ đoạn văn đã có, tập chuyển dàn ý thành đoạn.

+ Mở bài [trực tiếp, gián tiếp], kết thúc bài.

+ Viết bài tả người, tả vật; viết bài kể một truyện đã đọc, một việc đã chứng kiến hoặc tham gia.

+ Viết thư từ [thăm hỏi, cảm ơn, mời, trao đổi công việc], viết giấy biên nhận...

+ Tự sửa một số lỗi trong các bài văn.

2. Kiến thức [học thành tiết riêng]

2.1. Từ vựng

- Học thêm khoảng 600 từ.

- Hình thành các khái niệm sơ giản về tiếng [âm tiết] và từ.

- Từ đơn, từ ghép.

- Nghĩa của từ: nghĩa trực tiếp, nghĩa bóng.

- Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hoá.

- Tiếp tục học nghĩa một số yếu tố gốc Hán thông dụng [trong từ Hán Việt], một số thành ngữ.

- Mở rộng vốn từ theo chủ điểm.

2.2. Ngữ pháp

- Từ loại: hình thành các khái niệm sơ giản về danh từ, động từ, tính từ.

- Câu: hình thành các khái niệm sơ giản câu.

+ Câu đơn và thành phần của câu đơn [nòng cốt câu, chủ ngữ, vị ngữ, phần phụ trạng ngữ].

+ Các kiểu câu [phân loại theo mục đích nói]: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến, câu phản bác, từ chối...

2.3. Giao tiếp: nói và viết; lời nói trong hội thoại.

2.4. Văn bản: Kết cấu ba phần của văn bản: mở đầu, kết thúc, phần chính của văn bản.

2.5. Văn

- Thể thơ lục bát.

- Sơ lược về cốt truyện, nhân vật, đề tài của truyện.

Các kiến thức Tiếng Việt và văn học là những tri thức sơ giản, được hình thành và định danh trên cơ sở các bài thực hành, luyện tập nhằm ý thức hoá những hiểu biết đã đạt được ở các lớp trước.

3. Ngữ liệu

3.1. Văn bản văn học: [trích tuyển hoặc chỉnh biên] từ các tác phẩm có giá trị trong kho tàng văn học Việt Nam và văn học thế giới nhằm giáo dục các giá trị nhân văn, tinh thần hướng thiện, yêu thích cái đẹp; giúp các em tiếp nhận các giá trị và tinh thần trên bằng cả con đường tiếp thu và con đường phê phán.

3.2. Các văn bản khác [trích tuyển hoặc chỉnh biên từ các tác phẩm có phong cách chính luận, khoa học, hành chính] nhằm giới thiệu cho học sinh một số vấn đề xã hội như: trẻ em và quyền trẻ em, những nghề nghiệp phổ biến, môi trường, dân số, giao thông, những đặc điểm chính về văn hoá và đất nước Việt Nam. Một số vấn đề đang được cộng đồng quốc tế quan tâm.

Chú ý đến các văn bản phản ánh đặc điểm [thiên nhiên, đời sống văn hoá, xã hội...] của các địa phương trên đất nước ta.

Lớp 5

 8 tiết/tuần x 35 tiết = 280 tiết

1. Kỹ năng

1.1. Nghe

- Nghe trong hội thoại: Nhận biết thái độ, tình cảm, chủ đích của người nói qua bài nói, giọng, điệu.

- Nghe hiểu văn bản:

+ Nghe các bài viết về khoa học thường thức, về đạo đức, thẩm mỹ, về tình bạn, phù hợp với trình độ học sinh để tập nắm nội dung thông tin và chủ đích của bài nói; tập nhận xét, đánh giá một số thông tin đã nghe.

+ Nghe các tác phẩm [hoặc trích đoạn] văn xuôi, thơ, kịch, nhớ và kể lại nội dung tác phẩm. Tập nhận xét, đánh giá nhân vật [chính diện, phản diện] và những chi tiết có giá trị nghệ thuật trong tác phẩm. Tập tìm đại ý, đề tài của tác phẩm.

+ Ghi lại ý chính, các chi tiết trong bài đã nghe.

1.2. Nói

- Nói trong hội thoại:

+ Khi nói biết giải thích rõ thêm vấn đề đang trao đổi. Tập tán thành, bác bỏ hay bảo vệ một ý kiến.

+ Dùng lời nói phù hợp với các quy tắc giao tiếp nơi công cộng, trong gia đình, nhà trường [khi bàn bạc, trình bày ý kiến riêng ...].

- Nói thành bài:

+ Phát triển một chủ đề đơn giản trước lớp.

+ Giới thiệu về lịch sử, văn hoá, về các nhân vật tiêu biểu... của trường, của huyện hoặc tỉnh nơi mình đang sống với khách.

+ Thuật lại một câu chuyện đã đọc hoặc một sự kiện đã biết; tập thay đổi ngôi kể.

 1.3. Đọc

- Đọc thành tiếng và đọc thầm:

+ Đọc lưu loát bài văn. Biết cách đọc phù hợp với các loại văn bản khác nhau [nghệ thuật, hành chính, khoa học, báo chí ...].

+ Đọc một màn kịch hoặc một vở kịch ngắn có giọng đọc phù hợp với nhân vật và tình huống kịch.

+ Đọc diễn cảm một bài thơ đã thuộc hoặc một đoạn văn đã đọc.

+ Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 4.

- Đọc hiểu:

+ Tìm đại ý, tóm tắt bài văn, chia đoạn, rút ra dàn ý của bài.

+ Nhận ra các mối quan hệ giữa các nhân vật, sự kiện trong bài [quan hệ nhân quả, đồng nhất, đối lập, bộ phận và toàn thể...].

+ Đánh giá nhân vật, chi tiết và ngôn ngữ trong các bài tập đọc có giá trị văn chương.

- Dùng thư mục để chọn những quyển sách cần cho bài học.

- Đọc các ký hiệu, các dạng viết tắt, các số liệu trên sơ đồ, biểu đồ, bảng hiệu...

- Học thuộc lòng 10 bài [trong đó có ba bài văn xuôi].

1.4. Viết

- Viết chính tả:

+ Viết chính tả một bài chưa được đọc với tốc độ nhanh, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng quy định.

+ Làm bài tập chính tả. Tự sửa lỗi chính tả.

+ Lập sổ tay chính tả; hệ thống hoá các quy tắc chính tả đã học.

+ Viết tắt một số từ và cụm từ thông dụng.

+ Chính tả phương ngữ.

- Viết bài văn:

+ Chuyển đoạn nói sang đoạn viết và ngược lại.

+ Làm dàn ý, mở bài, kết thúc bài, liên kết các đoạn trong bài. Tập rút ra dàn ý sơ lược từ bài viết. Chuyển dàn ý thành bài.

+ Viết bài tả cảnh [cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt]; kể một câu chuyện đã trải qua hoặc tự sáng tác.

+ Viết biên bản ngắn [về một việc vừa xảy ra, về một cuộc trao đổi, thảo luận...] , viết đơn từ [không theo mẫu].

+ Tự sửa một số lỗi tranh các bài văn.

2. Kiến thức [học thành tiết riêng]

2.1. Từ vựng

- Học thêm khoảng 700 từ.

- Quan hệ về nghĩa giữa các từ: đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, khác âm.

- Từ láy

- Các biện pháp tu từ: ẩn dụ, hoán dụ.

- Tiếp tục học nghĩa một số yếu tố gốc Hán thông dụng [trong từ Hán Việt], một số thành ngữ.

- Mở rộng vốn từ theo chủ điểm.

2.2. Ngữ pháp

- Từ loại: đại từ, từ quan hệ, từ chuyển tiếp.

- Câu:

+ Câu ghép và một số kiểu câu ghép.

+ Ôn tập các dấu câu đã học ở lớp 1, 2, 3, 4.

2.3. Giao tiếp: nói và viết.

- Cách chuyển lời nói thành văn viết và ngược lại.

- Cách ứng xử bằng ngôn ngữ trong giao tiếp nơi công cộng.

2.4. Văn bản

- Đầu đề của văn bản.

- Một số yếu tố liên kết trong văn bản.

2.5. Văn

- Thể thơ 4, 5 chữ, song thất lục bát.

- Sơ lược về lời người kể chuyện, lời nhân vật trong truyện.

Cách học các kiến thức tiếng Việt như đã nêu ở lớp 4.

3. Ngữ liệu

Các văn bản văn học và các văn bản khác dùng để học tiếng Việt ở lớp 5 có nội dung như những nội dung ngữ liệu đã nêu ở lớp 4. Chú ý có thêm một số bài thuộc các đề tài về bảo vệ môi trường, dân số, tình hữu nghị giữa các dân tộc ...

III. Giải thích - hướng dẫn

Kế thừa các thành tựu và kinh nghiệm dạy tiếng Việt trong mấy chục năm qua, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm dạy tiếng mẹ đẻ của các nước trên thế giới và trong khu vực, chương trình tiếng Việt tiểu học năm 2000 xây dựng theo các định hướng và nội dung sau:

1. Những định hướng của chương trình

1.1. Dạy tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp

Dạy tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp là một trong những nguyên tắc chỉ đạo của việc xây dựng chương trình môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học. Nguyên tắc này là sự ứng dụng các thành tựu ngôn ngữ học hiện đại vào việc dạy tiếng đã được thực hiện rộng rãi trong chương trình dạy tiếng mẹ đẻ cho học sinh tất cả các nước trên thế giới và khu vực Đông Nam Á. Nó chi phối sự lựa chọn và sự sắp xếp các nội dung của chương trình, cụ thể là:

a. Chi phối sự lựa chọn nội dung:

 - Việc giao tiếp bằng tiếng Việt được thực hiện thông qua hai hình thức: lời nói và chữ viết. Để có thể hiểu được nội dung giao tiếp người ta phải nghe hoặc đọc được tiếng Việt. Để có thể bày tỏ ý nghĩ, tình cảm của mình, người ta phải nói hoặc viết được tiếng Việt. Do đó, dạy tiếng Việt ở tiểu học là dạy cả bốn khả năng: đọc, viết, nghe, nói.

- Việc dạy học sinh tiểu học giao tiếp bằng tiếng Việt phải nhằm vào hai mục đích:

+ Giúp cho học sinh hiểu được lời nói, bài viết có sẵn, diễn đạt bằng lời và bằng chữ ý nghĩ của mình theo một yêu cầu đặt ra trước.

+ Giúp học sinh tự hiểu được lời nói, bài viết trong hoàn cảnh giao tiếp bằng ngôn ngữ [ngữ cảnh] tự nhiên và giúp các em tự diễn đạt bằng lời và bằng chữ ý nghĩ của mình theo một yêu cầu đặt ra trước.

- Để đạt được hai mục đích này, ngữ liệu để dạy tiếng Việt không chỉ là những bài có sẵn trong tài liệu học tập [sách giáo khoa, vở luyện tập, sách tham khảo...] mà còn bao gồm những lời nói, bài nói, bài viết do học sinh tạo ra. Điều đó có nghĩa là học sinh không chỉ học đọc, học viết, học nói, học nghe trên các tài liệu học tập do nhà trường cung cấp mà còn học các kỹ năng trên trong khi các em giao tiếp ở nhà, ở trường để thoả mãn nhu cầu hiểu biết, học tập, lao động. Do vậy, chương trình này đưa ra những đề tài về tự nhiên và xã hội xung quanh các em, về các vấn đề bức xúc của thời đại mà các em rất cần biết [dân số, môi trường, hoà bình, hợp tác và phòng chống ma tuý...] như là những gợi ý để định hướng nguồn ngữ liệu trong quá trình giao tiếp. Nội dung phong phú của những ngữ liệu dạy giao tiếp bằng tiếng Việt sẽ giúp học sinh, ngoài sự tinh thông đọc, viết, nghe, nói, còn tích luỹ được các tri thức thiết thực, khiến cho các em không bỡ ngỡ khi đi vào cuộc sống. Cần đặc biệt chú ý đến việc đưa ra ngữ cảnh giả định và đưa ra những định hướng giao tiếp [như định hướng về đích giao tiếp, về trình bày cảm xúc, ý kiến riêng của các em, về người đọc, người nghe khi giao tiếp...] khi tổ chức cho các em thực hành ở lớp.

b. Chi phối sự sắp xếp nội dung:

Hai quá trình hiểu và diễn đạt trong giao tiếp có quan hệ qua lại với nhau. Nói tốt, trước hết là ứng xử đúng đắn bằng lời với những điều đã nghe và đọc được. Cũng như vậy, viết tốt, trước hết là ứng xử đúng đắn bằng văn tự với những điều tiếp nhận được qua đọc và nghe. Do vậy, thông qua hành động nói và hành động viết, có thể kiểm tra được kết quả của hành động nghe và hành động đọc của học sinh. Mặt khác, khi hiểu một bài viết [bằng hành động đọc] hoặc một bài nói [bằng hành động nghe], học sinh phải vận dụng các tri thức và kỹ năng trong học viết và học nói [cách nhận ra bố cục của bài, cách tìm ý chính của bài, cách lập luận, cách nhận ra những lối diễn đạt hình tượng...] để hiểu đúng và hiểu sâu. Trên cơ sở mối quan hệ này, chương trình sắp xếp việc học đọc, học viết song song với việc học nghe và học nói ở tất cả các lớp.

Tuy nhiên, do căn cứ vào một đặc điểm của học sinh tiểu học là các em chưa biết đọc, chưa biết viết khi bắt đầu tới trường nên chương trình dành cho nội dung học đọc và học viết một tỷ lệ cao hơn hẳn so với nội dung học nghe và học nói. Chương trình đã dùng hình thức giao tiếp bằng lời [nghe, nói] làm cơ sở để học cách thức giao tiếp bằng chữ [đọc và viết], sau đó dùng hình thức giao tiếp bằng chữ làm cơ sở để hoàn thiện hình thức giao tiếp bằng lời và để chuẩn bị cho trẻ em học lên bậc học trên.

1.2. Tận dụng những kinh nghiệm sử dụng tiếng Việt của học sinh

Chương trình này dùng để dạy cho đối tượng học sinh là người Việt. Sẽ có văn bản riêng hướng dẫn việc thực hiện chương trình cho học sinh thuộc các dân tộc khác nhưng cũng dùng tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong cộng đồng Việt Nam.

Đối với học sinh người Việt, tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ, trước khi đến trường học sinh đã biết một số lượng từ, một số kiểu câu, một số quy tắc giao tiếp và đã sử dụng chúng trong giao tiếp ở mức tự giác còn thấp. Việc dạy tiếng Việt ở tiểu học cần khai thác vốn tiếng Việt của các em [không chỉ vốn từ mà còn là các kiểu câu, kiểu văn bản, các quy tắc giao tiếp] trong khâu lựa chọn nội dung, tổ chức dạy và học để tránh sự nhàm chán; từng bước giúp học sinh ý thức hoá và hoàn thiện điều các em đã biết, cung cấp cho học sinh những tri thức, kỹ năng mới một cách tiết kiệm mà hữu hiệu. Sự khai thác trên còn nhằm giúp học sinh ý thức được những khác biệt trong phương ngữ của mình so với các phương ngữ khác và so với tiếng Việt thống nhất, đặc biệt là những lối nói riêng của địa phương, có thể gây ra hiểu lầm khi sinh hoạt ở địa phương khác, để các em có ý thức hạn chế những khác biệt đó.

1.3. Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy tiếng Việt

Như đã nêu ở mục 1, chương trình này có mục tiêu phức hợp: vừa hình thành kỹ năng, vừa cung cấp kiến thức. Trong các kiến thức cung cấp cho học sinh, ngoài những kiến thức tiếng Việt còn có các kiến thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Tính chất phức tạp của mục tiêu tất yếu làm cho nội dung chương trình một mặt, phải là sự kết hợp của hai phần kiến thức và kỹ năng; mặt khác, việc hình thành các kỹ năng sử dụng tiếng Việt muốn có hiệu quả cao phải được thực hiện không chỉ ở các bài học tiếng Việt mà còn ở cả các bài học thuộc những môn học khác. Tương ứng với hai sự kết hợp trên là hai dạng tích hợp trong dạy tiếng Việt:

- Tích hợp trong nội bộ môn Tiếng Việt: kết hợp dạy các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói trong từng bài học, kết hợp dạy thực hành các kỹ năng trên với dạy kiến thức về tiếng Việt. Ở lớp bốn và lớp năm, tuy đã có bài dạy kiến thức tiếng Việt riêng song các bài này vẫn được thực hiện trên cơ sở thực hành đọc, viết, nghe, nói.

- Tích hợp nội dung các môn học khác vào môn Tiếng Việt. Những bài học của các môn học khác có ngữ liệu thích hợp với việc dạy tiếng Việt được coi là những tình huống để rèn luyện những kỹ năng sử dụng tiếng Việt. Thông qua các bài học, thông qua việc thảo luận trong nhóm hoặc trong lớp về nội dung của những bài học ấy, học sinh được tăng thêm vốn từ, học diễn đạt bằng tiếng Việt và quy tắc sử dụng tiếng Việt theo các phong cách chức năng, do đó có nhiều cơ hội để ứng xử bằng tiếng Việt thích hợp với những ngữ cảnh khác nhau.

1.4. Kết hợp dạy tiếng Việt với dạy văn hoá và dạy văn

Về bản chất, kết hợp dạy tiếng Việt với dạy văn hoá và dạy văn là một nội dung của việc vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy tiếng Việt [xem mục II, 1.3.]. Tuy nhiên sự kết hợp này đặc biệt hơn so với những sự kết hợp đã nêu bởi khi hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu để thấy được giá trị thẩm mĩ trong cách dùng từ, đặt câu, diễn đạt bằng ngôn ngữ hình ảnh... cũng là lúc hướng dẫn cho các em cảm nhận cái đẹp của một loại hình nghệ thuật sử dụng ngôn từ làm phương tiện biểu hiện là văn học. Mặt khác, dù trong văn học có văn hoá Việt Nam nhưng vẫn cần có những bài giới thiệu nhẹ nhàng, đơn giản, hấp dẫn về vẻ đẹp của các yếu tố văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần, văn hoá ứng xử... hợp thành văn hoá Việt Nam và các bài.

Chương trình này định hướng sự kết hợp dạy tiếng với dạy văn và dạy văn hoá như sau:

Ngoài những ngữ liệu khác, ngữ liệu để dạy tiếng Việt [những bài tập đọc, tập viết, chính tả, tập phân tích ngữ pháp, hệ thống hoá từ ngữ...] còn được lựa chọn từ các tác phẩm văn học. Ngữ liệu ở mỗi bài học có thể là tác phẩm trọn vẹn, là đoạn trích của tác phẩm hoặc là bài được biên soạn lại từ một tác phẩm văn học. Trong số các bài có ngữ liệu là văn bản văn học, tỷ lệ bài thuộc thể loại văn xuôi cao hơn tỷ lệ bài thuộc các thể loại khác. Ngoài ra cần trích dẫn cả các bài giới thiệu có tính văn học về văn hoá Việt Nam và văn hoá thế giới.

Trong quá trình dạy tiếng Việt, cần từng bước cho học sinh nhận biết cái chân, cái thiện, cái mỹ của văn học thông qua việc nhận biết giá trị thẩm mỹ của nội dung và các yếu tố ngôn ngữ trong bài văn. Những nhận biết và cảm xúc đó sẽ là những cơ sở ban đầu của việc học văn ở bậc trung học sau này của học sinh.

Cần giáo dục nghệ thuật văn học cho học sinh mới có thể giúp các em biết cảm thụ đúng đắn và sâu sắc tác phẩm văn học. Chương trình đề ra yêu cầu cung cấp và luyện tập cho học sinh các tri thức và thao tác cơ bản để tiếp nhận văn học như hiểu biết về thể loại, về chủ đề, về nghĩa trực tiếp và nghĩa bóng, về hình ảnh ngôn từ, và cách thức phát hiện ra chúng ở trình độ tiểu học. Dựa trên các hiểu biết và thao tác đó các em nhận biết được các giá trị thẩm mỹ của ngôn từ, từ đó cảm xúc thẩm mỹ trước vẻ đẹp của văn chương mới nảy sinh.

Kết quả học văn của học sinh được thể hiện ở chỗ: các em viết được những câu văn, bài văn đúng với yêu cầu của chương trình; các em say mê, ham thích đọc và nghe các tác phẩm văn học, mong muốn học cách diễn đạt chuẩn mực, tinh tế trong các tác phẩm văn học để vận dụng vào việc bày tỏ ý nghĩ và tình cảm của mình.

1.5. Thực hiện hoàn chỉnh từng bước nội dung dạy học

Căn cứ vào tính chất phổ cập của bậc tiểu học, chương trình này phân chia nội dung thành hai giai đoạn nhằm đáp ứng một cách vững chắc yêu cầu phổ cập trình độ tiếng Việt của bậc học cho toàn thể học sinh, cụ thể là:

a. Giai đoạn thứ nhất [lớp một, lớp hai, lớp ba]

Nội dung học tập trung hình thành những cơ sở ban đầu cho việc học đọc, học viết trên cơ sở vốn tiếng Việt học sinh đã có và định hướng việc học nghe và học nói.

Những bài học ở giai đoạn này là những bài thực hành kỹ năng đọc, viết, nghe, nói. Việc dạy thực hành nghe và nói được tiến hành trong những tình huống giao tiếp thực có ở trường học, ở gia đình, địa phương nhằm làm cho học sinh biết chủ động trong khi nghe và chủ động diễn đạt ý nghĩ của bản thân, đồng thời nhằm tạo cơ sở cho việc dạy đọc và dạy viết.

Việc dạy đọc và dạy viết có một vị trí đặc biệt ở giai đoạn đầu. Học sinh nhờ vào đọc và viết mà bước đầu làm chủ ngôn ngữ dạng viết.

Năng lực ban đầu về đọc và viết hình thành lại giúp cho việc nghe và nói của học sinh trở nên tốt hơn.

Các kiến thức về tiếng Việt được đúc rút từ những bài thực hành đọc, viết, nghe, nói mà không được dạy thành bài riêng. Học sinh chưa phải ghi nhớ những định nghĩa khái quát về các đơn vị của tiếng Việt hay các quy tắc sử dụng tiếng Việt, song phải biết các tên gọi [các thuật ngữ] của chúng, nhận diện và sử dụng được chúng trong lúc đọc, viết, nghe, nói. Tuy ở lớp một, lớp hai, lớp ba, trong nội dung chương trình có phần “Kiến thức“, song phần này chỉ có tác dụng định ra các kiến thức cần cho học sinh làm quen để các tác giả sách lấy đó làm cơ sở biên soạn sách giáo khoa.

Đọc thông thạo và hiểu đúng một bài văn ngắn; viết rõ ràng và đúng chính tả các chữ thông thường; nghe và nói rành mạch; thông qua thực hành để nhận biết một số kiến thức sơ giản về từ, câu là các yêu cầu cần coi trọng ở giai đoạn đầu.

b. Giai đoạn thứ hai [lớp bốn, lớp năm]

Nội dung học tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:

Tiếp tục phát triển các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói đã được hình thành ở học sinh từ giai đoạn trước, nâng năng lực sử dụng ngôn ngữ của các em lên mức có ý thức.

Trên cơ sở học sinh đã nhận diện các đơn vị và quy tắc sử dụng tiếng Việt ở giai đoạn trước, bước đầu cung cấp cho các em những khái niệm cơ bản về một số đơn vị và một số quy tắc sử dụng tiếng Việt mà các em đã nắm được các thuật ngữ gọi tên chúng.

Ngoài những bài học thực hành đọc, viết, nghe, nói như ở giai đoạn đầu, giai đoạn này có thêm những bài học về kiến thức tiếng Việt. Đó là những bài học về từ vựng tiếng Việt, ngữ pháp tiếng Việt, văn bản và phong cách... Những kiến thức này vừa giúp học sinh ý thức hoá những điều các em đã thực hành [đọc, viết, nghe, nói], vừa tạo cho các em vốn hiểu biết cơ bản về tiếng Việt để các em tiếp tục học tập ở bậc trung học cơ sở. Tuy nhiên, những bài học về kiến thức tiếng Việt ở lớp bốn và lớp năm vẫn không hoàn toàn là những bài lí thuyết đơn thuần như bài học ở các bậc học trên. Học sinh thu nhận kiến thức ở những bài này không hoàn toàn bằng con đường tư duy trừu tượng, mà chủ yếu bằng con đường nhận diện, phát hiện các đơn vị ngôn ngữ trên các ngữ liệu đã đọc, đã viết, đã nghe, đã nói rồi mới khái quát lên thành những khái niệm.

Trọng tâm của chương trình ở giai đoạn thứ hai vẫn là thực hành bốn kỹ năng với yêu cầu phức tạp hơn. Trong đó coi trọng các yêu cầu: đọc hiểu, đọc diễn cảm, viết đúng chính tả, viết bài văn và tập nói theo đề tài, học một số kiến thức sơ giản phục vụ việc sử dụng tiếng Việt.

2. Cấu trúc nội dung chương trình

Chương trình mỗi lớp gồm các nội dung chính có quan hệ gắn bó với nhau:

- Kỹ năng sử dụng tiếng Việt

+ Thực hành hoạt động ngôn ngữ bằng chữ [viết gọn là: thực hành ngôn ngữ viết] bao gồm các hình thức luyện tập: tập đọc và học thuộc lòng, tập viết, viết chính tả, viết văn bản [tập làm văn].

+ Thực hành hoạt động ngôn ngữ bằng lời [viết gọn là: thực hành ngôn ngữ nói] bao gồm các hình thức luyện tập: luyện nghe và luyện nói. Hai hình thức này luôn được tiến hành đồng thời.

- Kiến thức sơ giản về tiếng Việt và văn học, bao gồm những kiến thức về ngữ âm và chữ viết, từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp, văn bản, phong cách, nghi thức và quy tắc giao tiếp, trong đó những kiến thức về từ vựng và ngữ pháp có vị trí trung tâm; bao gồm kiến thức về một vài thể thơ thông dụng, kiến thức về tác phẩm văn học.

- Ngữ liệu học tiếng Việt

Nội dung của những ngữ liệu được dùng để dạy tiếng Việt ở tiểu học tập trung vào hai lĩnh vực lớn: tự nhiên và xã hội. Riêng ở lĩnh vực xã hội, các bài học tập trung vào ba chủ điểm nhỏ: gia đình, trường học, cuộc sống xung quanh [chủ điểm cuộc sống xung quanh có thể bao gồm các bài giới thiệu về văn hoá Việt Nam, các bài phản ánh cuộc sống của trẻ em trong thời đại ngày nay, hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động vận động kế hoạch hoá gia đình và hoạt động khoa học mà các em có thể tiếp nhận được...]. Dù ngữ liệu có nội dung là tự nhiên hay xã hội thì nội dung đó cũng phải nhằm giáo dục nhân văn, định hướng lối sống có đạo lý, có văn hoá và văn minh cho học sinh. Nguồn ngữ liệu là những trích đoạn [hoặc toàn văn] tác phẩm văn chương đích thực [thuộc văn học dân gian và văn học viết ở các thời đại, ở trong nước và ngoài nước], là những trích đoạn các tác phẩm chính luận, khoa học... được viết bằng lối viết chính xác, trong sáng và có tính nghệ thuật. Để phù hợp với đặc điểm nhận thức và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh, bên cạnh các bài là nguyên bản, cần chú ý những bài được các nhà sư phạm biên soạn lại cho phù hợp với trẻ em trên cơ sở nguyên bản.

Khi thực hiện chương trình, căn cứ vào thực tiễn dạy và học tiếng Việt, căn cứ vào mục tiêu, nội dung học tập trong chương trình ở từng giai đoạn sẽ có bản quy định trình độ chuẩn kiến thức và kỹ năng môn tiếng Việt ở tiểu học [sau đây gọi tắt là bản trình độ chuẩn môn Tiếng Việt]. Bản trình độ chuẩn môn Tiếng Việt quy định chi tiết cụ thể các mức độ cần đạt được ở từng lớp bậc tiểu học về các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói, về các kiến thức. Bản trình độ chuẩn môn Tiếng Việt thể hiện các yêu cầu và tinh thần chỉ đạo việc dạy và học, việc kiểm tra và đánh giá... môn Tiếng Việt ở mỗi giai đoạn thực hiện chương trình.

3. Những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ yếu

Theo định hướng dạy tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp, chương trình này đặc biệt coi trọng phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh học cá nhân và học theo nhóm ngay trong giờ học v

Video liên quan

Chủ Đề