Financial frictions là gì

Thông tin thuật ngữ

Định nghĩa - Khái niệm

Economic Friction là gì?

  • Economic Friction là Ma Sát Kinh Tế.
  • Đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực Kinh tế .

Thuật ngữ tương tự - liên quan

Danh sách các thuật ngữ liên quan Economic Friction

    Tổng kết

    Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Kinh tế Economic Friction là gì? [hay Ma Sát Kinh Tế nghĩa là gì?] Định nghĩa Economic Friction là gì? Ý nghĩa, ví dụ mẫu, phân biệt và hướng dẫn cách sử dụng Economic Friction / Ma Sát Kinh Tế. Truy cập sotaydoanhtri.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ kinh tế, IT được cập nhật liên tục

    Chi phí ma sát [tiếng Anh: Friction Cost] là tổng các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp liên quan đến việc thực hiện một giao dịch tài chính. Chi phí ma sát xem xét tất cả các chi phí liên quan đến một giao dịch một cách toàn diện.

    Hình minh họa. Nguồn: Fluper.com

    Chi phí ma sát

    Khái niệm

    Chi phí ma sát trong tiếng Anh là Friction Cost.

    Chi phí ma sátlà tổng các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp liên quan đến việc thực hiện một giao dịch tài chính. Chi phí ma sát xem xét tất cả các chi phí liên quan đến một giao dịch một cách toàn diện. 

    Tính toán chi phí ma sát cho phép nhà đầu tư dự đoán đầy đủ các chi phí mà họ có thể phải chịu.   

    Đặc điểm chi phí ma sát

    Chi phí ma sát có thể giúp nhà đầu tư đánh giá một giao dịch từ mọi góc độ có thể để xác định tất cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp. 

    Phương pháp chi phí ma sát là phép tính toán chi phí toàn diện nhất mà một nhà đầu tư có thể sử dụng khi xem xét một giao dịch có tiềm năng hay không. 

    Sử dụng phương pháp chi phí ma sát khi so sánh các sản phẩm tài chính có thể giúp nhà đầu tư hoặc người đi vay đưa ra quyết định sáng suốt hơn và loại trừ các sản phẩm có chi phí cao.   

    Một số cân nhắc về chi phí ma sát 

    Khi tính toán chi phí ma sát, một loạt các chi phí của một khoản đầu tư sẽ được xem xét. 

    Nếu nhà đầu tư đầu tư vào các quĩ tương hỗ thông qua một nhà môi giới toàn phần, chi phí ma sát có thể bao gồm phí hoa hồng và các loại phí khác đi kèm với tổng giá trị đầu tư. 

    Các nhà đầu tư cũng có thể bỏ qua giá trị chủ quan của họ trong chi phí đầu tư, do đó, tổng giá trị chi phí ma sát thường phụ thuộc vào một số giá trị được xác định bởi nhà đầu tư.   

    Phân tích các Quyền chọn tín dụng

    Các sản phẩm tín dụng thay thế là một trong những danh mục quan trọng thường được áp dụng phương pháp tính toán chi phí ma sát để đưa ra các quyết định. 

    Các sản phẩm tín dụng thường bao gồm nhiều loại phí khác nhau khiến cho việc phân tích chi phí ma sát trở nên khó khăn hơn. 

    Ví dụ như một khoản vay thế chấp cũng bao gồm nhiều chi phí trong đó các chi phí cơ bản là tiền gốc và tiền lãi định kì phải trả cho người cho vay. 

    Các chi phí khác trong chi phí ma sát có thể là phí nộp đơn, phí gia nhập, phí môi giới, phí thẩm định, phí báo cáo tín dụng, phí dịch vụ thuế, phí bảo lãnh, phí chuẩn bị tài liệu, phí chuyển khoản và phí quản lí. 

    Thông thường các khoản phí này sẽ được nhóm trong một mức lệ phí duy nhất, tuy nhiên chúng cũng có thể đứng riêng. 

    Việc đánh giá không chỉ tiền lãi tính cho khoản vay thế chấp mà cả các chi phí khác của chi phí ma sát giúp người đi vay hiểu tổng chi phí của họ và cũng có thể so sánh với chi phí của các lựa chọn thay thế.   

    Phân tích chi phí ma sát cũng đặc biệt quan trọng khi xem xét các khoản vay thay thế. Ví dụ các khoản cho vay Payday có thể tính phí cho các nhà đầu tư lên đến 400% tiền lãi hàng năm. 

    Khi cộng tất cả tiền gốc, tiền lãi với các loại phí ban đầu, phí dịch vụ và các chi phí khác liên quan đến khoản cho vay payday khiến cho các thị trường tín dụng khác hấp dẫn hơn trong mắt người đi vay.   

    [Theo Investopedia]

    Abstract

    This article studies the role of financial frictions as a barrier to international trade. We study new exporter dynamics to identify how these frictions affect export decisions. We introduce a borrowing constraint and working capital requirements into a standard model of international trade, with exports more working capital intensive than domestic sales. Our model can quantitatively account for new exporter dynamics in contrast to a model with sunk export entry costs. We provide additional evidence in support of our mechanism. We find that financial frictions reduce the impact of trade liberalization, suggesting that they constitute an important trade barrier.

    Journal Information

    The International Economic Review was established in 1960 by two of the most active and acclaimed scholars in the economics profession: Michio Morishima, who was then at Osaka University's Institute of Social Economic Research [ISER], and Lawrence R. Klein, who was then at the University of Pennsylvania's Wharton School and Department of Economics. The goal was to provide a forum for modern quantitative economics. From its inception, the journal has tried to stimulate economic analysis by publishing cutting-edge research in many areas, including econometrics, macroeconomics, theory, and applied economics. The International Economic Review initiates the use of this electronic medium as a continuation of our mission to promote and disseminate economic research. The IER is now run as a non-profit joint academic venture between Osaka University's Institute of Social and Economic Research and the University of Pennsylvania's Department of Economics. IER Website: //www.econ.upenn.edu/ier Contact: Michele Souli JSTOR provides a digital archive of the print version of International Economic Review. The electronic version of International Economic Review is available at //www.interscience.wiley.com. Authorized users may be able to access the full text articles at this site.

    Publisher Information

    Wiley is a global provider of content and content-enabled workflow solutions in areas of scientific, technical, medical, and scholarly research; professional development; and education. Our core businesses produce scientific, technical, medical, and scholarly journals, reference works, books, database services, and advertising; professional books, subscription products, certification and training services and online applications; and education content and services including integrated online teaching and learning resources for undergraduate and graduate students and lifelong learners. Founded in 1807, John Wiley & Sons, Inc. has been a valued source of information and understanding for more than 200 years, helping people around the world meet their needs and fulfill their aspirations. Wiley has published the works of more than 450 Nobel laureates in all categories: Literature, Economics, Physiology or Medicine, Physics, Chemistry, and Peace. Wiley has partnerships with many of the world’s leading societies and publishes over 1,500 peer-reviewed journals and 1,500+ new books annually in print and online, as well as databases, major reference works and laboratory protocols in STMS subjects. With a growing open access offering, Wiley is committed to the widest possible dissemination of and access to the content we publish and supports all sustainable models of access. Our online platform, Wiley Online Library [wileyonlinelibrary.com] is one of the world’s most extensive multidisciplinary collections of online resources, covering life, health, social and physical sciences, and humanities.

    Chủ Đề