Giải bài tập sinh học 7 bài 46

Hãy cho biết vì sao thỏ hoang di chuyển với vận tốc tối đa 74 km/h, trong khi cáo xám 64 km/h, chó săn 68 km/h, chó sói 69,23 km/h thế mà trong nhiều trường hợp thỏ rừng vẫn không thoát khỏi những loài thú ăn thịt kể trên.

Với giải bài tập Sinh học 7 Bài 46: Thỏ chi tiết được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Sinh học 7 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Sinh học 7 Bài 46. Mời các bạn đón xem:

Mục lục Giải Sinh học 7 Bài 46: Thỏ

Video giải Sinh học 7 Bài 46: Thỏ

Câu hỏi giữa các bài [các Δ trong bài học]

Câu hỏi 1 trang 150 Sinh học 7: Quan sát hình 46.2, 3 đọc các thông tin có liên quan tới các hình trên…

Xem lời giải

Câu hỏi 2 trang 151 Sinh học 7: Quan sát hình 46.5 giải thích tại sao, con thỏ chạy không dai sức bằng…

Xem lời giải

Câu hỏi cuối bài

Câu hỏi 1 trang 151 Sinh học 7: Hãy nêu cấu tạo ngoài của thỏ thích nghi với điều kiện sống…

Xem lời giải

Câu hỏi 2 trang 151 Sinh học 7: Hãy cho biết vì sao con thỏ hoang di chuyển với vận tốc tối đa…

Xem lời giải

Câu hỏi 3 trang 151 Sinh học 7: Nêu ưu điểm của sự thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai sinh…

Xem lời giải

Bài giảng Sinh học 7 Bài 46: Thỏ

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 7 hay, chi tiết khác:

Bài 47: Cấu tạo trong của thỏ

Bài 48: Đa dạng của lớp Thú: Bộ Thú huyệt, bộ Thú túi

Bài 49: Đa dạng của lớp Thú [tiếp theo]: Bộ Dơi và bộ Cá voi

Bài 50: Đa dạng của lớp Thú [tiếp theo]: Bộ ăn sâu bọ, bộ gặm nhấm, bộ ăn thịt

Bài 51: Đa dạng của lớp Thú [tiếp theo]: Các bộ móng guốc và bộ linh trưởng

Để quá trình tiếp thu kiến thức mới trở nên dễ dàng và đạt hiệu quả nhất, trước khi bắt đầu bài học mới các em cần có sự chuẩn bị nhất định qua việc tổng hợp nội dung kiến thức lý thuyết trọng tâm, sử dụng những kiến thức hiện có trả lời câu hỏi liên quan. Dưới đây chúng tôi đã soạn sẵn Lời giải Bài 46: Thỏ môn Sinh học lớp 7, giúp các em tiết kiệm thời gian. Nội dung chi tiết được chia sẻ dưới đây.

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 47 trang 150, 151

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 46 trang 150

Quan sát hình 46.2, 3 đọc các thông tin có lien quan tới các hình trên, điền nội dung phù hợp vào bảng sau:

Lời giải:

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 46 trang 151

Quan sát hình 46.5 giải thích tại sao, con thỏ chạy không dai sức bằng thú ăn thịt song trong một số trường hợp vẫn thoát khỏi được nanh vuốt của con vật săn mồi.

Lời giải:

Khi bị kẻ thù rượt đuổi, thỏ chạy theo hình chữ Z làm kẻ thù bị mât đà không thể vồ được thỏ. Thỏ nhanh chóng lẩn vào bụi rậm. với những giác quan nhạy bén thỏ có thể nhanh chóng phát hiện kẻ thù và tìm nơi lẩn trốn.

Giải bài tập SGK Sinh học 7 Bài 46

Bài 1 [trang 151 SGK Sinh học 7]

Hãy nêu cấu tạo ngoài của thỏ thích nghi với điều kiện sống.

Lời giải:

Đặc điểm cấu tạo ngoài của thỏ thích nghi với điều kiện sống được trình bày ở bảng sau:

Bài 2 [trang 151 SGK Sinh học 7]

Hãy cho biết vì sao thỏ hoang di chuyển với vận tốc tối đa là 74 km/h, trong khi đó cáo xám : 64km/h; chó săn: 68km/h ; chó sói: 69,23km/h, thế mà trong nhiều trường hợp thỏ rừng vẫn không thoát khỏi những loài thú ăn thịt kể trên.

Lời giải:

Thỏ hoang di chuyển nhanh hơn thú ăn thịt nó, nhưng nó không dai sức bằng, nên càng về sau vận tốc di chuyển càng giảm, lúc đó nó phải làm mồi cho thú ăn thịt.

Bài 3 [trang 151 SGK Sinh học 7]

Nêu ưu điểm của sự thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai sinh.

Lời giải:

Ưu điểm của sự thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai sinh là :

- Thai sinh không bị lệ thuộc vào lượng noãn hoàng có trong trứng như các động vật có xương sống đẻ trứng.

- Phôi được phát triển trong bụng mẹ an toàn và điều kiện sống thích hợp cho phát triển.

- Con non được nuôi bằng sữa mẹ, có sự bảo vệ của mẹ trong giai đoạn đầu đời.

- Tỷ lệ sống sót của con non cao hơn.

Lý thuyết Sinh 7 Bài 46

  1. ĐỜI SỐNG

- Trong tự nhiên, thỏ hoang sống ở ven rừng, trong các bụi rậm, có tập tính đào hang, ẩn náu trong hang, bụi rậm để lẩn trốn kẻ thù hay chạy rất nhanh bằng cách nhảy hai chân sau khi bị săn đuổi.

- Thỏ kiếm ăn chủ yếu về buổi chiều hay ban đêm. Chúng ăn cỏ, lá bằng cách gặm nhấm [gặm từng mảnh nhỏ].

- Thỏ là động vật hằng nhiệt.

Thỏ sống trong các bụi rậm

- Thỏ đực có cơ quan giao phối. Trong ống dẫn trứng, trứng thụ tinh phát triển thành phôi và một bộ phận là nhau thai, gắn liền với tử cung của thỏ mẹ. Nhau thai có vai trò đưa chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ vào phôi qua dây rốn và cũng qua dây rốn vào nhau thai, chất bài tiết từ phôi được chuyển sang cơ thể mẹ. Hiện tượng đẻ con có nhau thai được gọi là hiện tượng thai sinh. Thỏ mẹ mang thai trong 30 ngày. Trước khi đẻ, thỏ mẹ dùng miệng nhổ lông ở ngực và xung quang vú để lót ổ. Thỏ con mới đẻ chưa có lông, chưa mở mắt, được bú sữa mẹ.

II. CẤU TẠO NGOÀI VÀ DI CHUYỂN

1. Cấu tạo ngoài

- Cơ thể thỏ được phủ bằng bộ lông dày, xốp gồm những sợi lông mảnh khô bằng chất sừng, gọi là lông mao. Bộ lông mao che chở và giữ nhiệt cho cơ thể.

- Chi thỏ có vuốt sắc. Chi trước ngắn còn dùng để đào hang; chi sau dài khỏe, bật nhảy xa giúp thỏ chạy nhanh khi bị săn đuổi.

- Thỏ kiếm ăn vào ban đêm.

- Mũi thỏ rất thính. Cạnh mũi ở hai bên môi có ria, đó là những lông xúc giác có vai trò xúc giác nhạy bén, phối hợp cùng khứu giác giúp thỏ thăm dò thức ăn hoặc môi trường.

- Mắt thỏ không tinh lắm. Mi mắt cử động được, có lông mi, vừa giữ nước mắt làm màng mắt không bị khô, vừa bảo vệ cho mắt [đặc biệt khi con vật lẩn trốn kẻ thù trong bụi cây rậm rạp, gai góc].

- Tai thỏ rất thính, có vành tai dài, lớn, cử động được theo các phía, định hướng âm thanh phát hiện sớm kẻ thù.

Bảng. Đặc điểm cấu tạo ngoài của thỏ thích nghi với đời sống và tập tính lẩn trốn kẻ thù

2. Di chuyển

- Thỏ di chuyển bằng cách nhảy đồng thời bằng cả hai chân sau

- Các động tác di chuyển của thỏ: Thỏ để 2 chân sau đạp mạnh vào đất làm cơ thể thỏ bật lên cao, lúc này chân trước và chân sau thỏ đều duỗi thẳng. Thỏ tiếp đến bằng 2 chân trước của sự nhảy.

Chủ Đề