Giáo trình giáo dục học so sánh pdf năm 2024

Chủ đề Tiểu môđun I: Những vấn đề chung của Giáo dục Chủ đề 1: Giáo dục h ọc là một kh o a học Chủ đề 2 : G i á o dục và sự phát t ri ể n n h â n cách Chủ đề 3 : Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục 2 Tiểu m ô đ un II: Lý l uận d ạ y h ọc Chủ đề 1: Quá tr ình d ạy học Chủ đề 2: C ác n g uyên t ắ c dạy h ọ c Chủ đề 3 : Nội dung dạy h ọ c Chủ đề 4: P hư ơ ng pháp, phư ơ ng t i ệ n dạy học Chủ đề 5: C ác h ình t h ức t ổ c hức d ạ y h ọ c Chủ đề 6: Đ á nh giá k ết quả học t ậ p c ủa họ c si n h Tiểu m ô đ un II I : Lý lu ậ n g iáo dục Chủ đề 1: Quá tr ình g iáo d ục C h ủ đề 2: C ác n g uyên tắc g i áo d ụ c Chủ đề 3 : Nội dung giáo d ục Chủ đề 4: P hư ơ ng pháp g i á o dục Chủ đề 5 : Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở t h ô n g

####### 3

NỘI DUNG

####### TIỂU MÔ ĐU N I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC

####### MỤC TIÊU

Sau khi học xong tiểu mô đun này người học có thể:

  • Hiểu được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục; đối tượng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp của Giáo dục học.
  • Hiểu và phân tích được các yếu tổ ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
  • Hiểu và trình bày được mục đích, mục tiêu giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.
  • Vận dụng kiến thức đã học để phân tích một số vấn đề trong thực tiễn giáo dục.
  • Có ý thức trong việc học tập, nghiên cứu Giáo dục học.
  1. NỘI DUNG Chủ đề 1: GIÁO DỤC LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI ĐẶC BIỆT

Mục tiêu:

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể: - Trình bày được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục. - Xác định được đối tượng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp

của Giáo dục học, mối quan hệ giữa Giáo dục học với các khoa học khác.  Các

nội dung chính

Hoạt động 1: TÌM HIỂU NGUỒN GỐC, TÍNH CHẤT VÀ C ÁC CHỨC NĂNG CỦA GIÁO DỤC  Nhiệm vụ của hoạt động 1

 Nhiệm vụ 1 : Làm việc theo nhóm: Đọc nội dung 1 , 2 , 3 của “Thông tin cho

hoạt động 1”, thảo luận vấn đề: Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt?

 Nhiệm vụ 2: Làm việc cả lớp: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo

luận với các nội dung trên.

 Thông tin cho hoạt động 1 Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Điều này được thể hiện ở nguồn gốc, tính chất và các chức năng cơ bản của nó.

  1. Nguồn gốc của giáo dục Từ khi xuất hiện trên trái đất, để tồn tại và phát triển, con người phải nhận thức thế giới khách quan. Trong quá trình nhận thức thế giới khách quan, con người dần dần tích luỹ được những kinh nghiệm lao động và chinh phục tự nhiên. Từ đó nảy sinh nhu cầu truyền thụ những kinh nghiệm đã tích lũy được cho nhau. Đây chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục. Trong buổi đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn giản theo lối quan sát - bắt chước, về sau giáo dục trở thành một hoạt động có ý thức. Con người dần dần biết xác định mục đích, hoàn thiện nội dung và tìm ra các phương thức để tổ chức quá trình giáo dục một cách có hiệu quả. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao.
  2. Các tính chất của giáo dục Phân tích hiện tượng giáo dục trong lịch sử nhân loại trên tất cả các phương diện, có thể thấy các tính chất sau đây của nó:
  3. Giáo dục là một hiện tượng chỉ có ở loài người. Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất. Bản chất của giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội giữa các thế hệ với nhau. Giáo dục là một phương thức để duy trì và phát triển xã hội loài người.
  4. Giáo dục có tính phổ biến và vĩnh hằng Giáo dục là một phạm trù phổ biến vì có con người là có giáo dục. Giáo dục tồn tại ở tất cả các chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử. Giáo dục gắn liền với nhu cầu tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Không chỉ mang tính chất phổ biến, giáo dục còn là một phạm trù vĩnh hằng, với ý nghĩa nó tồn tại mãi mãi cùng với loài người, chỉ khi nào con người không còn tồn tại khi đó mới mất đi hiện tượng giáo dục 2. 3. Giáo dục có tính lịch sử, tính giai cấp Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử- xã hội. Giáo dục một mặt phản ánh trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử. Mặt khác, nó lại tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Ở mỗi giai đoạn phát triển lịch sử, xã hội lại đặt ra những yêu cầu nhất định đối với giáo dục. Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị đã thực hiện quyền thống trị của mình đối với giáo dục thông qua mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục.

Với những chức năng trên, giáo dục đã được nhìn nhận như “chiếc chìa khoá để mở cửa vào tương lai”, là con đường quan trọng nhất để phát triển kinh tế -xã hội. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển, coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển của đất nước” [Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng]. Đánh giá hoạt động 1:

  1. Tại sao nói giáo dục có tính phổ biến, tính vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai cấp?
  2. Tại sao nói giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội?
  3. Chọn một phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây: ( 1 ) Đây là tính chất nào của giáo dục: Giáo dục tồn tại ở mọi thời đại, mọi chế độ xã hội, gắn với nhu cầu đào tạo sức lao động cho xã hội? a. Tính phổ biến c. Tính vĩnh hằng b. Tính lịch sử d. Tính giai cấp ( 2 ) Đây là tính chất nào của giáo dục: Giáo dục chịu sự qui định bởi các lĩnh vực khác nhau của xã hội? a. Tính giai cấp c. Tính lịch sử b. Tính dân tộc d. Tính nhân văn ( 3 ) Sự khác nhau cơ bản nhất giữa nền giáo dục của các nước được thể hiện ở: a. Nội dung giáo dục c. Phương pháp giáo dục bền thống và bản sắc dân tộc d. Hình thức tổ chức giáo dục ( 4 ) Chức năng kinh tế - sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất ở nhiệm vụ nào? a. Nâng cao dân trí. c. Bồi dưỡng nhân tài b. Đào tạo nhân lực d. Tất cả những nhiệm vụ trên

Hoạt động 2: TÌM HIỂU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC HỌC  Nhiệm vụ của hoạt động :

 Nhiệm vụ 1 : Làm việc theo nhóm: Đọc tài liệu và nội dung 1 của “Thông tin

cho hoạt động 2”, thảo luận trong nhóm các nội dung sau: - Đối tượng của Giáo dục học - Đặc trưng, cấu trúc của quá trình giáo dục

 Nhiệm vụ 2 (Tự học): Từng cá nhân đọc “Thông tin cho hoạt động 2”, trả lời

câu hỏi : Giáo dục học nghiên cứu những vấn đề gì?

 Thông tin cho hoạt động 2 1. Đối tượng của Giáo dục học Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người. Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học chính là quá trình giáo dục, một quá trình xã hội đặc biệt.

  1. Đặc trưng của quá trình giáo dục Quá trình giáo dục có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
  2. Đó là một loại quá trình xã hội được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, hướng vào việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội, hình thành và phát triển nhân cách người học.
  3. Đó là quá trình, trong đó diễn ra mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa nhà giáo dục và người được giáo dục, tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc biệt- quan hệ giáo dục.
  4. Đó là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn các loại hình hoạt động và giao lưu của người được giáo dục, qua đó hình thành và phát triển nhân cách cho họ. Như vậy, quá trình giáo dục là một quá trình xã hội hình thành nhân cách con người, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục, được tiến hành trong các mối quan hệ giữ a nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội. Quá trình giáo dục với tư cách là đối tượng của Giáo dục học còn được gọi là quá trình sư phạm tổng thể hay quá trình giáo dục theo nghĩa rộng. Quá trình này bao gồm hai bộ phận, đó là quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp). Hai quá trình này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều thực hiện chức năng chung của quá trình giáo dục là hình thành nhân cách. Tuy nhiên, mỗi quá trình bộ phận lại có chức năng trội của mình.
  5. Cấu trúc của quá trình giáo dục Quá trình giáo dục là một hệ thống cấu trúc bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ mật thiết với nhau: 1.2. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục Là thành tố cơ bản, quan trọng hàng đầu, có tác dụng định hướng cho sự vận động và phát triển của toàn bộ quá trình giáo dục. Toàn bộ quá trình giáo dục phải hướng vào việc thực hiện có hiệu quả mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã được xác định. Mục đích giáo dục được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ giáo dục 1.2. Nội dung giáo d ục Là thành tố cơ bản, làm nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo dục. Nội dung giáo dục được qui định bởi hệ thống kinh nghiệm xã hội cần truyền đạt cho thế hệ trẻ. 1.2. Phương pháp giáo dục

Hoạt động 3: Tìm hiểu các khái niệm cơ bản của G iáo dục học và mối quan hệ giữa Giáo dục học với các khoa học khác

 Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân nghiên cứu tài liệu và mục 1 của “Thông tin

cho hoạt động 3”, tìm hiểu các khái niệm cơ bản của Giáo dục học

 Nhiệm vụ 2 : Tìm hiểu mối quan hệ giữa Giáo dục học với các ngành khoa

học khác có liên quan.  Thông tin cho hoạt động 3 1. Một số khái niệm cơ bản của Giáo dục học Ngoài đối tượng nghiên cứu ra, mỗi khoa học đều có một hệ thống các khái niệm và phạm trù. Giáo dục học cũng có một hệ thống các khái niệm, liên hệ với nhau tạo thành một lí thuyết chặt chẽ. Chúng ta có thể làm rõ một số khái niệm cơ bản sau đây: 1. Giáo dục Đây là một khái niệm xuất phát, có ý nghĩa quan trọng của giáo dục học. Khái niệm này có thể được xem xét dưới các góc độ sau đây:

1.1. Về bản chất Giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội giữa các thế hệ. 1.1. Về hoạt động Giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành ở họ những phẩm chất nhân cách. 1.1. Về mặt phạm vi Giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:

  • Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các tác động (bao gồm các tác động tự giác, tích cực xen lẫn các tác động tự phát tiêu cực, các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan). Đây chính là quá trình xã hội hoá con người.
  • Ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng giáo dục xã hội nhằm hình thành ở người học các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá trình giáo dục xã hội.
  • Ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là một hoạt động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong nhà trường nhằm giúp người học phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất... Đây chính là quá trình sư phạm tổng thể.
  • Ở cấp độ thứ tư: Giáo dục là quá trình hình thành ở người học những phẩm chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp. Từ các góc độ trên, có thể hiểu khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp như sau:
  • Theo nghĩa rộng : Giáo dục là quá trình hình thành có mục đích, có tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị hiếu thẩm mỹ cho con người.
  • Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là quá trình hình thành ý thức, tình cảm, thái độ, các thói quen hành vi, các phẩm chất đạo đức cho con người. 1. 2. Dạy học Dạy học là một khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học. Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Trong đó, hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo còn hoạt động học giữ vai trò tích cực chủ động. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp cho mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong nền kinh tế tri thức của thế kỉ XXI. Với sự phát triển của giáo dục hiện nay đã xuất hiện thêm một số khái niệm mới như: Giáo dục không chính qui, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng, giáo dục hướng nghiệp, công nghệ dạy học...
  • Mối quan hệ của Giáo dục học với các khoa học khác Trong các lĩnh vực khoa học, về phương pháp luận, bên cạnh việc giới hạn lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu phải thấy rõ mối liên hệ hữu cơ giữa một khoa học nào đó với các khoa học có liên quan. Đối với Giáo dục học, điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người. Vì thế, Giáo dục học có mối liên hệ, trước hết với các ngành khoa học xã hội và nhân văn như Triết học, Tâm lý học, Xã hội học, Đạo đức học, Mĩ học...
  • Với Triết học Trong mối quan hệ với Triết học thì Triết học duy vật biện chứng (triết học Mác - Lênin) là cơ sở phương pháp luận của Giáo dục học. Chúng ta có thể lấy một số ví dụ để làm rõ điều này: Triết học duy vật biện chứng cho rằng, bản chất con người, trong tính hiện thực của nó, là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. Quá trình hình thành nhân cách là quá trình con người tự chiếm lĩnh bản chất của loài người thông qua hoạt động của chính mình. Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học, đòi hỏi chúng ta muốn hình thành nhân cách học sinh phải tổ chức và đưa các em tham gia vào các mối quan hệ xã hội đa dạng.
  1. Triết học Mác-Lê nin b. Sinh lý học
  1. Tâm lý học d. Điều khiển học

Hoạt động 4: Tìm hiểu c ác phương pháp của Giáo dục học Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu về các phương pháp của Giáo dục học

 Thông tin cho hoạt động 4 Phương pháp nghiên cứu Giáo dục học là hệ thống cách thức mà các nhà khoa học sử dụng để khám phá bản chất và các qui luật của quá trình giáo dục, nhằm ứng dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống. Có thể chia thành ba nhóm phương pháp nghiên cứu Giáo dục học:

  1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nhóm này bao gồm các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá, mô hình hoá, giả thuyết. Nghiên cứu khoa học giáo dục có thể bắt đầu từ việc thu thập các thông tin về quá trình giáo dục từ các nguồn tài liệu như sách chuyên khảo, tạp chí khoa học, văn kiện, tài liệu lịch sử, thông tin trên mạng internet..ác thông tin, tài liệu này được phân tích, so sánh, phân loại, hệ thống hoá, tổng hợp và khái quát để rút ra những thông tin mới, những kết luận mới. Nghiên cứu một sự kiện giáo dục phức tạp người ta có thể tiến hành bằng việc đề xuất và chứng minh một giả thuyết. Nhiệm vụ của các nhà khoa học là đi từ giả thuyết, từ các thông tin có tính giả định làm tiền đề để suy diễn, chứng minh một luận đề rút ra tri thức mới, như vậy giả thuyết trở thành phương pháp nghiên khoa học quan trọng. Ngoài ra, nghiên cứu các hiện tượng giáo dục phức tạp còn có thể tiến hành bằng việc xây dựng các mô hình lý thuyết. Dựa trên các mô hình lý thuyết các nhà khoa học khám phá bản chất và quy luật của các hiện tượng giáo dục.
  2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm này bao gồm các phương pháp nghiên cứu sau đây:
  3. Quan sát giáo dục: là quá trình tri giác các đối tượng giáo dục. Quan sát có thể tiến hành trực tiếp hay gián tiếp với một chương trình chủ động nhằm phát hiện những biến đổi và các xu hướng phát triển của các đối tượng giáo dục trong những điều kiện cụ thể, từ đó phân tích nguyên nhân và rút ra kết luận khoa học về các đối tượng đó.
  4. Điều tra giáo dục: là quá trình khảo sát đối tượng nghiên cứu một cách hệ thống trên một diện rộng, nhằm xác định sự phân bố của chúng về mặt định tính và định lượng để xác định đặc điểm và quy luật phát triển của các đối tượng.
  5. Nghiên cứu sản phẩm giáo dục: là phương pháp phân tích các thành quả hoạt động của giáo viên và học sinh trong nhà trường để phát hiện trình độ nhận thức,

phương pháp và chất lượng hoạt động của họ, từ đó tìm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. - Thực nghiệm sư phạm: là phương pháp nghiên cứu chứng minh tính chân thực của một giả thuyết giáo dục. Trên cơ sở giải thuyết với những yếu tố mới, những điều kiện khác thường, các nhà khoa học đưa vào thử nghiệm trong thực tiễn. Giả thuyết được khẳng định có nghĩa là lý thuyết được xác lập có thể ứng dụng vào thực tiễn. - Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục: là phương pháp phân tích những thành tựu hay thất bại của một sự kiện giáo dục trong một thời điểm, ở một địa phương nào đó để tìm ra nguyên nhân, những kết luận về các sự kiện đó. - Phương pháp chuyên gia: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao để đánh giá một công trình khoa học giáo dục hay phân tích một sự kiện nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục đó. 3. Các phương pháp toán học Trong nghiên cứu khoa học giáo dục, các phương pháp toán học được sử dụng rộng rãi nhằm xử lý các số liệu thu được từ các phương pháp phỏng vấn, điều tra bằng phiếu hỏi và thực nghiệm sư phạm, giúp cho việc đánh giá các kết quả khảo sát, thực nghiệm, nâng cao độ tin cậy của các kết luận khoa học. Đánh giá hoạt động 4: Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây: ( 1 ) Phương pháp mô hình hoá thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào dưới đây? a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn c. Nhóm phương pháp toán học d. Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên ( 2 ) Đây là phương pháp nghiên cứu nào: “là phương pháp nghiên cứu chứng minh tính chân thực của một giả thuyết giáo dục”? a. Phương pháp giả thuyết b. Phương pháp thực nghiệm sư phạm c. Phương pháp điều tra d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục ( 3 ) Phương pháp điều tra giáo dục thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào dưới đây? a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn c. Các phương pháp toán học d. Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên ( 4 ) Các phương pháp nghiên cứu nào có ưu điểm là làm tăng độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu?

  1. Phương án đúng:

( 1 ) b ( 2 ) a T hông tin phản hồi cho hoạt động 4 :

Phương án đúng: ( 1 ) a ( 2 ) b ( 3 ) b ( 4 ) c

Chủ đề 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH

Mục tiêu: Sau khi học xong chủ đề này người học có thể: - Trình bày được khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành và phát triển nhân cách. - Phân tích được vai trò của các yêu tố: di truyền, môi trường, giáo dục và hoạt động đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người. - Có thái độ đúng đắn trong việc đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người.

 Các nội dung chính:

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành và ph á t triển nhân cách  Nhi ệm vụ của hoạt động 1:

 Nhiệm vụ 1 : Đọc mục 1 của “Thông tin cho hoạt động 1” và thảo luận

trong nhóm các quan niệm khác nhau về con người, chỉ ra được quan niệm đúng đắn, khoa học và biện chứng nhất về con người

 Nhiệm vụ 2: Từng cá nhân đọc mục 2 của “Thông tin cho hoạt động 1”,

tìm hiểu khái niệm nhân cách dưới góc độ Giáo dục học, khái niệm sự hình thành và phát triển nhân cách.

 Nhiệm vụ 3 : Đại diện các nhóm và một số cá nhân trình bày trước lớp các

nội dung đã nghiên cứu, thảo luận.

 Thông tin cho hoạt động 1

  1. Khái niệm con người, nhân cách
    1. Khái niệm con người 1.1. Các quan niệm về con người Từ trước đến nay con người là đối tượng quan tâm của nhiều ngành khoa học khác nhau. Nguồn gốc, bản chất, lý do, mục đích tồn tại của con người là đề tài đấu tranh gay gắt giữa các trường phái khác nhau trong Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học. Thời kỳ cổ đại, do trình độ sản xuất còn thấp, khoa học chưa phát triển, con người còn quá lệ thuộc vào tự nhiên nên không lý giải một cách khoa học bản

diễn ra mạnh mẽ trong thời kỳ thơ ấu, thiếu niên, thanh niên và đạt tới sự ổn định tương đối ở lứa tuổi trưởng thành. Nhân cách của con người được hình thành, phát triển trong quá trình sống, học tập, lao động, giao lưu, vui chơi, giải trí và theo quy luật lĩnh hội các di sản văn hoá vật chất - tinh thần do các thế hệ trước để lại trong công cụ lao động, trong những tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Mặt khác, chính bằng các hoạt động xã hội mà con người ngay từ tấm bé đã dần dần lĩnh hội nội dung loài người chứa đựng trong các mối quan hệ xã hội có liên quan tới hoạt động của họ. Lênin đã nói một cách hình ảnh rằng, cùng với dòng sữa mẹ, con người hấp thụ tâm lý, đạo đức của xã hội mà nó là thành viên. Chính nhờ các mối quan hệ với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do các thế hệ tạo ra và các mối quan hệ xã hội mà con người gắn bó với nhau, nhân cách được hình thành và phát triển. Sự phát triển nhân cách bao gồm các mặt sau đây: - Phát triển về mặt thể chất (thể năng) Thể chất, thể hình phải thống nhất về thể năng (theo các chỉ số sinh lý). Những yêu cầu quan trọng nhất về thể năng cần được xem xét từ quan điểm nhân lực, lao động xã hội và tuổi thọ, đó là: Có khả năng lao động, làm việc với nhịp độ cao, chính xác; Cân bằng, linh hoạt trong các dạng hoạt động khác nhau (lao động, sinh hoạt, giải trí, giao tiếp...); Chịu đựng và chế ngự được tình trạng căng thẳng, quá tải (stress); Có những khả năng tâm- sinh lý giúp con người thích ứng với các nhân tố địa lý, môi trường sinh thái, môi trường nhân văn, môi trường văn hóa, môi trường sản xuất - dịch vụ; Sức khỏe và tuổi thọ cao. - Phát triển về mặt tâm hồn, tình cảm (tâm năng) Đây là sự phát triển hài hòa của ý chí, tình cảm, thái độ và định hướng giá trị. +) Những phẩm chất, tình cảm, thái độ quan trọng là: Tình cảm đạo đức có cơ sở là truyền thống dân tộc; Thái độ, hành vi chấp hành pháp luật và những quy ước của cộng đồng quốc tế; Lối sống có văn hóa... +) Những phẩm chất ý chí: Ý chí vươn lên; Kiên quyết chống các tệ nạn xã hội và thiên tai; Nỗ lực bảo vệ tài nguyên; Ý chí tự hoàn thiện... - Phát triển về mặt trí tuệ (trí năng) Cần phát triển năng lực trí tuệ chung, đó là: +) Tri thức và kỹ năng kinh tế- công nghiệp; +) Văn hóa học tập và giao tiếp công nghiệp; +) Hiểu biết về hành chính, luật pháp, quản lý; +) Khả năng dự báo, đánh giá và phê phán; +) Tư duy và hoạt động sáng tạo; +) Nhãn quan quốc tế và tầm suy nghĩ vũ trụ; +) Phát hiện và giải quyết vấn đề; +) Hiểu biết liên văn hóa và xuyên văn hóa; +) Nhận thức bản ngã và tự đánh giá đầy đủ, đúng đắn...

Như vậy, sự phát triển nhân cách là một quá trình cải biến toàn bộ các sức mạnh thể chất và tinh thần, các sức mạnh bản chất của con người. Đó không chỉ là sự biến đổi về lượng mà trước hết là những biến đổi về chất trong mỗi một con người.  Đánh giá hoạt động 1: Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

( 1 ) Những biến đổi về quá trình nhận thức, tình cảm, ý chí, nhu cầu được xem là sự phát triển về phương diện nào của nhân cách? aể chất b. Xã hội câm lý d. Bao gồm các mặt nói trên ( 2 ) Khi nào con người được xem là một nhân cách? a. Đại diện cho loài b. Chủ thể hoạt động và giao lưu c Thành viên xã hội d. Những điều nói trên đều không đúng.

Hoạt động 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người  Nh iệm vụ của hoạt động 2: