Giáo trình giáo dục học so sánh pdf năm 2024
Chủ đề Tiểu môđun I: Những vấn đề chung của Giáo dục Chủ đề 1: Giáo dục h ọc là một kh o a học Chủ đề 2 : G i á o dục và sự phát t ri ể n n h â n cách Chủ đề 3 : Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục 2 Tiểu m ô đ un II: Lý l uận d ạ y h ọc Chủ đề 1: Quá tr ình d ạy học Chủ đề 2: C ác n g uyên t ắ c dạy h ọ c Chủ đề 3 : Nội dung dạy h ọ c Chủ đề 4: P hư ơ ng pháp, phư ơ ng t i ệ n dạy học Chủ đề 5: C ác h ình t h ức t ổ c hức d ạ y h ọ c Chủ đề 6: Đ á nh giá k ết quả học t ậ p c ủa họ c si n h Tiểu m ô đ un II I : Lý lu ậ n g iáo dục Chủ đề 1: Quá tr ình g iáo d ục C h ủ đề 2: C ác n g uyên tắc g i áo d ụ c Chủ đề 3 : Nội dung giáo d ục Chủ đề 4: P hư ơ ng pháp g i á o dục Chủ đề 5 : Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở t h ô n g Show
####### 3 NỘI DUNG####### TIỂU MÔ ĐU N I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC ####### MỤC TIÊU Sau khi học xong tiểu mô đun này người học có thể:
Mục tiêu:Sau khi học xong chủ đề này người học có thể: - Trình bày được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục. - Xác định được đối tượng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp của Giáo dục học, mối quan hệ giữa Giáo dục học với các khoa học khác. Cácnội dung chính Hoạt động 1: TÌM HIỂU NGUỒN GỐC, TÍNH CHẤT VÀ C ÁC CHỨC NĂNG CỦA GIÁO DỤC Nhiệm vụ của hoạt động 1 Nhiệm vụ 1 : Làm việc theo nhóm: Đọc nội dung 1 , 2 , 3 của “Thông tin chohoạt động 1”, thảo luận vấn đề: Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt? Nhiệm vụ 2: Làm việc cả lớp: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảoluận với các nội dung trên. Thông tin cho hoạt động 1 Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Điều này được thể hiện ở nguồn gốc, tính chất và các chức năng cơ bản của nó.
Với những chức năng trên, giáo dục đã được nhìn nhận như “chiếc chìa khoá để mở cửa vào tương lai”, là con đường quan trọng nhất để phát triển kinh tế -xã hội. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển, coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển của đất nước” [Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng]. Đánh giá hoạt động 1:
Hoạt động 2: TÌM HIỂU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC HỌC Nhiệm vụ của hoạt động : Nhiệm vụ 1 : Làm việc theo nhóm: Đọc tài liệu và nội dung 1 của “Thông tincho hoạt động 2”, thảo luận trong nhóm các nội dung sau: - Đối tượng của Giáo dục học - Đặc trưng, cấu trúc của quá trình giáo dục Nhiệm vụ 2 (Tự học): Từng cá nhân đọc “Thông tin cho hoạt động 2”, trả lờicâu hỏi : Giáo dục học nghiên cứu những vấn đề gì? Thông tin cho hoạt động 2 1. Đối tượng của Giáo dục học Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người. Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học chính là quá trình giáo dục, một quá trình xã hội đặc biệt.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các khái niệm cơ bản của G iáo dục học và mối quan hệ giữa Giáo dục học với các khoa học khác Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân nghiên cứu tài liệu và mục 1 của “Thông tincho hoạt động 3”, tìm hiểu các khái niệm cơ bản của Giáo dục học Nhiệm vụ 2 : Tìm hiểu mối quan hệ giữa Giáo dục học với các ngành khoahọc khác có liên quan. Thông tin cho hoạt động 3 1. Một số khái niệm cơ bản của Giáo dục học Ngoài đối tượng nghiên cứu ra, mỗi khoa học đều có một hệ thống các khái niệm và phạm trù. Giáo dục học cũng có một hệ thống các khái niệm, liên hệ với nhau tạo thành một lí thuyết chặt chẽ. Chúng ta có thể làm rõ một số khái niệm cơ bản sau đây: 1. Giáo dục Đây là một khái niệm xuất phát, có ý nghĩa quan trọng của giáo dục học. Khái niệm này có thể được xem xét dưới các góc độ sau đây: 1.1. Về bản chất Giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội giữa các thế hệ. 1.1. Về hoạt động Giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành ở họ những phẩm chất nhân cách. 1.1. Về mặt phạm vi Giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
Hoạt động 4: Tìm hiểu c ác phương pháp của Giáo dục học Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu về các phương pháp của Giáo dục học Thông tin cho hoạt động 4 Phương pháp nghiên cứu Giáo dục học là hệ thống cách thức mà các nhà khoa học sử dụng để khám phá bản chất và các qui luật của quá trình giáo dục, nhằm ứng dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống. Có thể chia thành ba nhóm phương pháp nghiên cứu Giáo dục học:
phương pháp và chất lượng hoạt động của họ, từ đó tìm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. - Thực nghiệm sư phạm: là phương pháp nghiên cứu chứng minh tính chân thực của một giả thuyết giáo dục. Trên cơ sở giải thuyết với những yếu tố mới, những điều kiện khác thường, các nhà khoa học đưa vào thử nghiệm trong thực tiễn. Giả thuyết được khẳng định có nghĩa là lý thuyết được xác lập có thể ứng dụng vào thực tiễn. - Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục: là phương pháp phân tích những thành tựu hay thất bại của một sự kiện giáo dục trong một thời điểm, ở một địa phương nào đó để tìm ra nguyên nhân, những kết luận về các sự kiện đó. - Phương pháp chuyên gia: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao để đánh giá một công trình khoa học giáo dục hay phân tích một sự kiện nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục đó. 3. Các phương pháp toán học Trong nghiên cứu khoa học giáo dục, các phương pháp toán học được sử dụng rộng rãi nhằm xử lý các số liệu thu được từ các phương pháp phỏng vấn, điều tra bằng phiếu hỏi và thực nghiệm sư phạm, giúp cho việc đánh giá các kết quả khảo sát, thực nghiệm, nâng cao độ tin cậy của các kết luận khoa học. Đánh giá hoạt động 4: Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây: ( 1 ) Phương pháp mô hình hoá thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào dưới đây? a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn c. Nhóm phương pháp toán học d. Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên ( 2 ) Đây là phương pháp nghiên cứu nào: “là phương pháp nghiên cứu chứng minh tính chân thực của một giả thuyết giáo dục”? a. Phương pháp giả thuyết b. Phương pháp thực nghiệm sư phạm c. Phương pháp điều tra d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục ( 3 ) Phương pháp điều tra giáo dục thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào dưới đây? a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn c. Các phương pháp toán học d. Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên ( 4 ) Các phương pháp nghiên cứu nào có ưu điểm là làm tăng độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu?
( 1 ) b ( 2 ) a T hông tin phản hồi cho hoạt động 4 : Phương án đúng: ( 1 ) a ( 2 ) b ( 3 ) b ( 4 ) c Chủ đề 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH Mục tiêu: Sau khi học xong chủ đề này người học có thể: - Trình bày được khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành và phát triển nhân cách. - Phân tích được vai trò của các yêu tố: di truyền, môi trường, giáo dục và hoạt động đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người. - Có thái độ đúng đắn trong việc đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Các nội dung chính:Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành và ph á t triển nhân cách Nhi ệm vụ của hoạt động 1: Nhiệm vụ 1 : Đọc mục 1 của “Thông tin cho hoạt động 1” và thảo luậntrong nhóm các quan niệm khác nhau về con người, chỉ ra được quan niệm đúng đắn, khoa học và biện chứng nhất về con người Nhiệm vụ 2: Từng cá nhân đọc mục 2 của “Thông tin cho hoạt động 1”,tìm hiểu khái niệm nhân cách dưới góc độ Giáo dục học, khái niệm sự hình thành và phát triển nhân cách. Nhiệm vụ 3 : Đại diện các nhóm và một số cá nhân trình bày trước lớp cácnội dung đã nghiên cứu, thảo luận. Thông tin cho hoạt động 1
diễn ra mạnh mẽ trong thời kỳ thơ ấu, thiếu niên, thanh niên và đạt tới sự ổn định tương đối ở lứa tuổi trưởng thành. Nhân cách của con người được hình thành, phát triển trong quá trình sống, học tập, lao động, giao lưu, vui chơi, giải trí và theo quy luật lĩnh hội các di sản văn hoá vật chất - tinh thần do các thế hệ trước để lại trong công cụ lao động, trong những tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Mặt khác, chính bằng các hoạt động xã hội mà con người ngay từ tấm bé đã dần dần lĩnh hội nội dung loài người chứa đựng trong các mối quan hệ xã hội có liên quan tới hoạt động của họ. Lênin đã nói một cách hình ảnh rằng, cùng với dòng sữa mẹ, con người hấp thụ tâm lý, đạo đức của xã hội mà nó là thành viên. Chính nhờ các mối quan hệ với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do các thế hệ tạo ra và các mối quan hệ xã hội mà con người gắn bó với nhau, nhân cách được hình thành và phát triển. Sự phát triển nhân cách bao gồm các mặt sau đây: - Phát triển về mặt thể chất (thể năng) Thể chất, thể hình phải thống nhất về thể năng (theo các chỉ số sinh lý). Những yêu cầu quan trọng nhất về thể năng cần được xem xét từ quan điểm nhân lực, lao động xã hội và tuổi thọ, đó là: Có khả năng lao động, làm việc với nhịp độ cao, chính xác; Cân bằng, linh hoạt trong các dạng hoạt động khác nhau (lao động, sinh hoạt, giải trí, giao tiếp...); Chịu đựng và chế ngự được tình trạng căng thẳng, quá tải (stress); Có những khả năng tâm- sinh lý giúp con người thích ứng với các nhân tố địa lý, môi trường sinh thái, môi trường nhân văn, môi trường văn hóa, môi trường sản xuất - dịch vụ; Sức khỏe và tuổi thọ cao. - Phát triển về mặt tâm hồn, tình cảm (tâm năng) Đây là sự phát triển hài hòa của ý chí, tình cảm, thái độ và định hướng giá trị. +) Những phẩm chất, tình cảm, thái độ quan trọng là: Tình cảm đạo đức có cơ sở là truyền thống dân tộc; Thái độ, hành vi chấp hành pháp luật và những quy ước của cộng đồng quốc tế; Lối sống có văn hóa... +) Những phẩm chất ý chí: Ý chí vươn lên; Kiên quyết chống các tệ nạn xã hội và thiên tai; Nỗ lực bảo vệ tài nguyên; Ý chí tự hoàn thiện... - Phát triển về mặt trí tuệ (trí năng) Cần phát triển năng lực trí tuệ chung, đó là: +) Tri thức và kỹ năng kinh tế- công nghiệp; +) Văn hóa học tập và giao tiếp công nghiệp; +) Hiểu biết về hành chính, luật pháp, quản lý; +) Khả năng dự báo, đánh giá và phê phán; +) Tư duy và hoạt động sáng tạo; +) Nhãn quan quốc tế và tầm suy nghĩ vũ trụ; +) Phát hiện và giải quyết vấn đề; +) Hiểu biết liên văn hóa và xuyên văn hóa; +) Nhận thức bản ngã và tự đánh giá đầy đủ, đúng đắn... Như vậy, sự phát triển nhân cách là một quá trình cải biến toàn bộ các sức mạnh thể chất và tinh thần, các sức mạnh bản chất của con người. Đó không chỉ là sự biến đổi về lượng mà trước hết là những biến đổi về chất trong mỗi một con người. Đánh giá hoạt động 1: Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây: ( 1 ) Những biến đổi về quá trình nhận thức, tình cảm, ý chí, nhu cầu được xem là sự phát triển về phương diện nào của nhân cách? aể chất b. Xã hội câm lý d. Bao gồm các mặt nói trên ( 2 ) Khi nào con người được xem là một nhân cách? a. Đại diện cho loài b. Chủ thể hoạt động và giao lưu c Thành viên xã hội d. Những điều nói trên đều không đúng. Hoạt động 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người Nh iệm vụ của hoạt động 2: |