Giấy nợ viết tay có giá trị bao lâu

Trong cuộc sống ngày nay, con người thường xuyên có nhu cầu xây nhà, mua xe, hoặc rất nhiều lý do khác nhau mà cần đến tiền. Trong đó hình thức cho vay tiền giữa cá nhân với cá nhân được các bên lựa chọn rất nhiều và phổ biến.

Việc vay tiền thường diễn ra một cách nhanh chóng và dựa trên các mối quan hệ thân thiết, tin tưởng lẫn nhau, có thể qua lời nói hoặc viết tay với nhau. Vậy Giấy vay tiền viết tay có giá trị pháp lý không? nội dung sau sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề này.

Khái niệm về giấy vay tiền viết tay

Trước khi tìm hiểu nội dung vấn đề Giấy vay tiền viết tay có giá trị pháp lý không? chúng tôi xin trình bày một số nội dung xoay quanh vấn đề để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn.

Giấy vay tiền viết tay hay giấy nợ là mẫu giấy được sử dụng phổ biến khi một cá nhân cho cá nhân khác vay tiền. Thông thường giấy vay tiền viết tay thường được sử dụng giữa người thân, bạn bè, hàng xóm láng giềng hoặc giữa đồng nghiệp với nhau. Giấy vay nợ viết tay thường được sử dụng đối với những khoản vay có giá trị lớn, cần sự đảm bảo và ghi nhận giữa các bên, dù đã có sự tin tưởng nhất định giữa hai bên. Nhiều cá nhân cẩn thận và mong muốn có giấy tờ chứng minh nên đã viết giấy vay nợ để hai bên cùng ký xác nhận.

Giấy vay tiền viết tay hoàn toàn là thỏa thuận dân sự giữa các bên và xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên về khoản nợ phát sinh. Kể từ thời điểm các bên ký kết với nhau về khoản tiền được vay là căn cứ xác lập nghĩa vụ trả nợ, trả lãi đối với các bên với nhau. Quy định pháp luật điều chỉnh sẽ áp dụng theo quy định về hợp đồng vay theo Bộ luật dân sự 2015.

Quy định pháp luật về vay tài sản

Căn cứ theo điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Có thể thấy hiện nay chưa có quy định hình thức của hợp đồng vay tài sản nhưng có thể thấy giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng vay tài sản là một giao dịch dân sự, phát sinh quyền và nghĩa vụ trả tiền nợ hoặc các khoản lãi [nếu có] mà các bên thỏa thuận và ký kết với nhau. Bên cạnh đó, giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Pháp luật chưa có quy định cụ thể hay chính thức nào về hình thức của hợp đồng vay tài sản, do đó hợp đồng vay tài sản có thể được xác lập bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể [viết tay]. Pháp luật cũng không yêu cầu hai bên vay và bên cho vay phải thực hiện thủ tục công chứng hay chứng thực Hợp đồng vay.

Căn cứ theo quy định về hợp đồng vay tài sản thì câu hỏi Giấy vay tiền viết tay có giá trị pháp lý không? được giải đáp. Giấy vay nợ viết tay đáp ứng đủ điều kiện của một hợp đồng vay tài sản và có giá trị pháp lý như một hợp đồng vay tài sản.

Giấy vay tài sản là một dạng của giao dịch dân sự. Bên cạnh đó, khi hai bên làm giấy vay tiền viết tay cần lưu ý đáp ứng đúng và đầy đủ thêm các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ hoàn toàn được công nhận là hợp pháp.

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a] Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b] Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c] Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Nội dung giấy vay tiền viết tay

Bên cạnh việc tìm hiểu Giấy vay tiền viết tay có giá trị pháp lý không? thì khi viết giấy cho vay tiền hai bên cần lưu ý những nội dung giấy vay tiền viết tay rõ ràng, chi tiết và nên đảm bảo đủ các thông tin như:

– Xác định số tiền vay cụ thể và rõ ràng. Trong nội dung của giấy vay tiền viết tay có số tiền cụ thể bằng số và bằng chữ; mục đích vay tiền không nhằm sử dụng vào mục đích trái pháp luật như đánh bạc, kinh doanh hàng cấm,…

– Về lãi suất do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên mức lãi suất tối đa không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, tránh trường hợp cho vay nặng lãi.

– Về thời hạn trả nợ. Hai bên thống nhất cụ thể ngày tháng năm trả nợ và ghi cụ thể thời gian trả nợ, trả tiền lãi vào giấy viết tay để có căn cứ nếu có mâu thuẫn xảy ra hoặc tranh chấp cần Tòa giải quyết.

– Việc vay và ký giấy nếu mục đích vay sử dụng chung cho gia đình thì nên yêu cầu cả hai vợ chồng người vay cùng ký giấy vay tiền sau cùng có căn cứ chịu trách nhiệm.

– Bên cạnh đó, nếu giấy vay tiền viết tay [không đánh máy] thì nên để người vay tự viết – vì có thể sử dụng cho việc giám định chữ ký, chữ viết khi có tranh chấp. Hai bên cùng ký vào giấy đảm bảo tính hợp pháp của giấy viết tay.

– Khi thanh toán khoản nợ được vay bởi giấy viết tay cần có người chứng thực là đã trả nợ hoặc có thể lưu lại bằng chứng giao nhận tiền bằng cách ghi ngay trong Giấy vay tiền là “đã nhận đủ tiền” hoặc viết riêng biên nhận tiền hoặc lưu chứng từ chuyển khoản ngân hàng với số tiền và nội dung chuyển tiền đúng với Giấy vay tiền đã ký kết.

Tạo giấy vay tiền viết tay có hết hạn pháp lý không? Xin chào Taimienphi.vn, tôi là Nam, tôi đang có vấn đề cần nhờ Taimienphi.vn tư vấn giúp tôi. Tôi có cho em họ tôi vay 250 triệu đồng, cả hai bên chỉ viết giấy vay tiền viết tay để thỏa thuận. Nhưng hiện nay em họ tôi không trả nợ dù thời hạn trả nợ đã quá hạn rất lâu. Vậy nếu đưa ra tòa, tôi có thể lấy được tiền không? Giấy vay tiền có thời hạn bao lâu?


Độc giả: Nam

Câu hỏi Giấy vay tiền viết tay có hết hạn pháp lý không? được nhiều người quan tâm, tìm hiểu gửi đến cho Taimienphi.vn. Taimienphi.vn sẽ giải đáp thắc mắc này của các bạn độc giả.

Giấy mượn tiền viết tay có giá trị không?

Dựa theo Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015, pháp luật không quy định hình thức hợp đồng vay tài sản, cũng không yêu cầu hình thức của hợp đồng phải công chứng hay chứng thực. Do đó, giấy vay tiền viết tay có chữ ký của bên cho vay và bên vay vẫn được xem là hợp đồng vay tài sản có tính giá trị pháp lý.

Trong Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005 đã quy định người vay có nghĩa vụ "Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn". Vì thế, nếu mà người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay theo thời hạn ghi trong giấy vay nợ viết tay thì bên cho vay có thể khởi kiện tới tòa án để tòa án đứng ra giải quyết, buộc người vay hoàn trả tiền cho người cho vay.

Khi bạn nộp hồ sơ khởi kiện cho Tòa án nhân dân, bạn cần nộp bản chính giấy vay tiền viết tay theo đúng quy định trong bộ luật Tố tụng dân sự tại Điều 84. Giấy vay tiền viết tay được dùng để tòa án làm căn cứ xác định yêu cầu hoặc sự phản đối từ phía đương sự là có căn cứ, tính hợp pháp không và các tình tiết cần thiết để giải quyết sự việc đúng đắn và phù hợp nhất.

Liên quan tới giấy vay tiền viết tay có hết hạn pháp lý không như bạn hỏi ở trên thì theo khoản 3 Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 đã quy định cùng với hướng dẫn trong khoản 3 Điều 23 Nghị quyết 03/2012/NQ-HDTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, với những tranh chấp dân sự phát sinh từ phía giấy vay tiền viết tay, về đòi tài sản thì không áp dụng cho việc thời hiệu khởi kiện. Do đó, giấy vay tiền viết tay có giá trị pháp lý để bạn khởi kiện, từ đó yêu cầu trả lại tài sản mà bạn đã cho vay mà không được trả. Nhưng với tiền lãi [nếu như có], Tòa án sẽ không giải quyết nếu như giấy vay tiền này được tạo ra trên 2 năm [hết thời hạn khởi kiện là 2 năm].

Hy vọng với giải đáp câu hỏi giấy vay tiền viết tay có hết hạn pháp lý không?, các bạn đọc đã có được thông tin hữu ích.

//thuthuat.taimienphi.vn/giay-vay-tien-viet-tay-co-het-han-phap-ly-khong-46540n.aspx
Gia hạn nợ là gì cũng là một thuật ngữ mà bạn cần nắm vững khi vay tiền tại ngân hàng cũng như tại các tổ chức tài chính. Nếu bạn chưa biết về từ này thì tham khảo bài viết sau.

  • Xem thêm: Gia hạn nợ là gì

Giấy nợ viết tay có được xem là chứng cứ mượn tiền không? Giấy nợ viết tay có kiện được không? Giấy vay nợ viết tay có giá trị pháp lý trong bao lâu để khởi kiện đòi lại tiền? Dưới đây văn phòng Điều Tra Viên 126 sẽ giải đáp các câu hỏi và thắc mắc của các bạn một cách chi tiết.

1. Giấy nợ viết tay có được xem là chứng cứ mượn tiền không?

Bản chất của việc vay tiền là một giao dịch dân sự bình thường, do vậy giấy nợ viết tay sẽ có giá trị pháp lý và là một chứng cứ hợp pháp để khởi kiện đòi tiền, tuy nhiên điều kiện để giấy vay tiền viết tay có giá trị pháp lý là các bên có năng lực pháp luật dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, và có đầy đủ chữ ký của 2 bên.

Căn cứ pháp lý tại điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:

“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hình thức giao dịch có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản, mà giấy vay tiền viết tay là một văn bản cụ thể nên nó sẽ được xem là chứng cứ và có giá trị pháp lý hợp pháp để khởi kiện đòi tiền.

Trên đây là giải đáp thắc mắc vấn đề giấy nợ viết tay có được xem là chứng cứ mượn tiền không? Hy vọng các bạn nếu đang gặp vấn đề này có thể nhanh chóng thu thập chứng cứ là giấy mượn tiền viết tay đó để khởi kiện đòi tiền một cách hiệu quả.

2. Điều kiện để giấy vay nợ viết tay có giá trị pháp lý

Điều kiện để giấy vay nợ viết tay có giá trị pháp lý là 2 bên phải có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự, các bên phải có sự tự nguyện không bị ép buộc hoặc lừa dối, lãi suất thỏa thuận trong giấy vay nợ viết tay phải thấp hơn 20%/năm của khoản tiền vay, và có đầy đủ chữ ký của 2 bên.

– Về hình thức giao dịch dân sự

Căn cứ pháp lý tại điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự cụ thể như sau:

“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a] Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b] Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c] Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.

Như vậy, nếu như giấy mượn tiền viết tay mà thiếu hoặc vi phạm các điều trên đây thì sẽ bị vô hiệu, lúc này giấy nợ viết tay cũng không có giá trị pháp lý và cũng không được pháp luật bảo vệ khi khởi kiện đòi tiền.

– Về lãi suất vay cho tiền

Căn cứ pháp lý tại điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về mức lãi suất cho vay cụ thể như sau:

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.

– Về quy định lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, quy định này chỉ áp dụng đối với trường hợp cá nhân với các nhân cho vay tiền với nhau, còn trường hợp công ty tài chính, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay tiền thì không áp dụng quy định này, mà áp dụng quy định của luật các tổ chức tín dụng.

Trong luật các tổ chức tín dụng quy định lãi suất do các bên thỏa thuận, do vậy trong trường hợp các bạn vay tiền của những công ty tài chính [vay tiền trên các app vay tiền online], vay tiền của ngân hàng, vay tiền của các tổ chức tín dụng mà trong hợp đồng thỏa thuận lãi suất vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay thì hợp đồng vay tiền đó vẫn có giá trị pháp lý, nếu bạn không trả nợ thì họ có thể kiện bạn ra Tòa án để đòi tiền.

Như vậy, trên đây là những điều kiện để giấy mượn tiền viết tay có giá trị pháp lý và dùng làm căn cứ để khởi kiện đòi lại tiền, các bạn khi thực hiện các giao dịch dân sự cần tuân thủ những quy định này để không bị vô hiệu làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

3. Giấy vay nợ viết tay có giá trị pháp lý trong bao lâu?

Giấy nợ viết tay có giá trị pháp lý vô thời hạn đối với trường hợp khởi kiện đòi lại số tiền gốc đã cho vay trước đó, tuy nhiên đối với trường hợp đòi tiền lãi thì giấy nợ viết tay chỉ có giá trị pháp lý là 2 năm để người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan khởi kiện, hết thời gian trên thì không có giá trị khởi kiện đòi tiền lãi nữa.

Căn cứ pháp lý tại khoản 3 điều 23 nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP

“Điều 23. Về thời hiệu khởi kiện quy định tại khoản 3 Điều 159 của BLTTDS

3. Đối với tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự [hợp đồng vay tài sản, hợp đồng gửi giữ tài sản, thuê tài sản, thuê khoán tài sản, hợp đồng gia công, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất], thì giải quyết như sau:

a] Đối với tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự thì áp dụng thời hiệu quy định trong văn bản quy phạm pháp luật tương ứng đối với loại giao dịch đó.

b] Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện”.

– Ví dụ: Ngày 01-01-2008, A cho B vay số tiền là 500 triệu đồng, thời hạn vay là 1 năm. A và B có làm giấy vay nợ viết tay, có đầy đủ chữ ký của 2 bên, thời điểm xác lập giao dịch 2 bên có đầy đủ tự nguyện và đủ năng lực pháp luật dân sự.

Đến ngày 1/1/2009 là thời hạn B phải trả tiền gốc và tiền lời cho A, tuy nhiên B vẫn không trả tiền gốc và tiền lãi cho A. Đến ngày 3/4/2011, A khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu B trả lại khoản tiền gốc và tiền lãi cho mình. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ giải quyết như sau:

+ Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền gốc 500 triệu đồng thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện, Tòa án thụ lý và giải quyết theo yêu cầu của A, quá trình giải quyết được thực hiện theo thủ tục chung.

+ Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền lãi thì Tòa án không giải quyết, bởi vì đã hết thời hiệu khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện đòi tiền lãi là 2 năm kể từ khi B vi phạm, như vậy từ 1/1/2009 – 3/4/2011 là 2 năm 4 tháng 3 ngày [quá thời hiệu khởi kiện 123 ngày]

Trên đây là giải đáp câu hỏi về vấn đề giấy vay nợ viết tay có giá trị pháp lý trong bao lâu? Hy vọng các bạn biết được thời hiệu khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình được hiệu quả nhất, chúc các bạn thành công!

4. Vay tiền bằng giấy viết tay không trả bị xử lý như thế nào?

Người nào vay tiền mà đã có giấy vay nợ viết tay đã có giá trị pháp lý, đến thời hạn trả nợ mà không trả, mặc dù có tiền nhưng cố tình không trả thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà có thể bị xử phạt lãi suất quá hạn trên lãi gốc hoặc lãi gốc quá hạn, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.

– Về hợp đồng vay tài sản:

Căn cứ pháp lý về hợp đồng vay tài sản được quy định tại điều 463 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:

“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

– Về nghĩa vụ trả nợ gốc, tiền lãi

Căn cứ pháp lý tại điều 466 bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ…….

4. Trường hợp vay không có lãi……

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a] Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b] Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Như vậy, trường hợp mà vay tiền đến thời hạn mà không trả thì sẽ bị phạt tiền lãi theo quy định pháp luật tại khoản 5 điều 466 Bộ luật dân sự 2015.

Ngoài ra, trường hợp có tiền nhưng cố tình không trả nợ, chặn liên lạc của người cho vay, hoặc bỏ trốn,… Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà khung hình phạt sẽ khác nhau.

Vay tiền nhưng không trả bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ pháp lý tại điều 175 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b] Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Có tổ chức;

b] Có tính chất chuyên nghiệp;

c] Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ] Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e] Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a] Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b] Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Như vậy, trường hợp vay tiền viết giấy tay khi đến hạn mà cố tình không trả, bỏ trốn, hoặc chặn liên lạc của người cho vay thì tùy thuộc vào từng tính chất của vụ việc mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Tin tức liên quan:

– Các app cho vay tiền online dọa nạt, khủng bố đòi tiền thì phải làm sao?

– Vay tiền của những app cho vay tiền online không trả có bị làm sao không?

Video liên quan

Chủ Đề