Hạch toán thủ tục phí ngân hàng

19/07/2021

Các hoạt động giải trí của doanh nghiệp sẽ liên tục dẫn đến nhu yếu thanh toán giao dịch kinh tế tài chính, chuyển tiền trải qua ngân hàng ; đồng thời họ phải chi trả một khoản phí đáng kể khi sử dụng những dịch vụ này. Số tiền phí này được xem như một phần ngân sách hoạt động giải trí của doanh nghiệp và phải được hạch toán minh bạch. Vậy đơn cử phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán như thế nào ?

1. Phí chuyển tiền ngân hàng ai phải chịu?

Bản chất của việc chuyển tiền giao dịch qua lại giữa các doanh nghiệp, hoặc giữa doanh nghiệp với cá nhân chính là nhờ ngân hàng đứng giữa thực hiện thu hộ hoặc chi hộ. Phí chuyển tiền phát sinh khi sử dụng dịch vụ này do ai chịu thì sẽ tùy theo từng trường hợp dưới đây:

Bạn đang đọc: Hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng

1.1. Chuyển tiền khi trả tiền nhà cung cấp

Trong trường hợp này thì bên chi tiền sẽ chịu phí. Trong Ủy nhiệm chi được lập cần có riêng một dòng “ Phí chuyển tiền ” .
Trường hợp kế toán lập riêng một “ Uỷ nhiệm chi trả tiền nhà sản xuất ”, thì ngoài chứng từ này cần lập thêm một Ủy nhiệm chi khác ghi rõ số phí chuyển tiền để ship hàng cho việc hạch toán ở quá trình sau .

1.2. Chuyển tiền khi thu tiền khách hàng

Lúc này bên nào thu tiền thì bên đó sẽ chịu phí. Trong chứng từ Thu tiền gửi cần có riêng một dòng “ Phí chuyển tiền ”. Trường hợp kế toán lập chứng từ ghi rõ “ Thu tiền gửi từ người mua ” thì nên lập thêm một Ủy nhiệm chi khác, trong đó ghi rõ số phí chuyển tiền ngân hàng .

1.3. Chuyển tiền khi tạm ứng trong nội bộ công ty

Khi doanh nghiệp chuyển tiền trong nội bộ công ty như : tạm ứng phí công tác làm việc, tạm ứng tiền lương, tạm ứng ngân sách thu mua, … giữa doanh nghiệp và người lao động cần có thỏa thuận hợp tác trước với nhau về việc ai sẽ chịu phí ngân hàng. Trong trường hợp này thường là doanh nghiệp chịu phí .

2. Hướng dẫn hạch toán phí chuyển tiền ngân hàng

Phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán như thế nào cho đúng cách luôn là vấn đề gây băn khoăn trong công tác kế toán doanh nghiệp. Để thuận tiện cho các quá trình đối chiếu công nợ, thanh tra kiểm tra của cơ quan Thuế… bạn có thể hạch toán phí ngân hàng như sau.

Xem thêm: Cửa hàng phong thủy ở 350 Xã Đàn, HN | Top Nội Thất

2.1. Phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán vào đâu?

Hạch toán phí chuyển tiền khi trả tiền nhà cung cấp

  • Nợ TK331/ Có TK112: Số tiền chuyển
  • Nợ TK6428/ Có TK112: Phí chuyển tiền


Hạch toán phí chuyển tiền khi thu tiền khách hàng

  • Nợ TK112/ Có TK131: Số tiền chuyển
  • Nợ TK6428/ Có TK131: Phí chuyển tiền


Trường hợp hạch toán phí chuyển tiền khi tạm ứng trong nội bộ công ty: Phí chuyển tiền đưa vào Nợ TK642.Trường hợp hạch toán phí chuyển tiền khi tạm ứng trong nội bộ công ty : Phí chuyển tiền đưa vào Nợ TK642 .

2.2. Quy trình hạch toán phí chuyển tiền ngân hàng

Khi chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng khác, phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán theo quy trình như sau:

  • Bước 1: Kế toán thanh toán hoặc kế toán ngân hàng lập một trong các chứng từ: Uỷ nhiệm chi/ Lệnh chuyển tiền/ Séc chuyển khoản. Sau khi lập xong thì chuyển tới Kế toán trưởng hoặc Giám đốc ký duyệt.
  • Bước 2: Chuyển Ủy nhiệm chi/ Lệnh chuyển tiền/ Séc chuyển khoản tới ngân hàng. Ngân hàng sẽ căn cứ vào chứng từ trên để tiến hành thủ tục trích tiền từ tài khoản và chuyển tới người thụ hưởng.
  • Bước 3: Sau khi thực hiện lệnh thành công, ngân hàng nơi chuyển tiền đi sẽ lập giấy báo Nợ hoặc chứng từ hạch toán. Ngân hàng nơi nhận tiền đến sẽ lập giấy báo Có. Các chứng từ này đều gửi về kế toán doanh nghiệp.
  • Bước 4: Căn cứ vào những tài liệu trên, kế toán ghi Sổ tiền gửi ngân hàng và tiến hành hạch toán phí chuyển tiền ngân hàng vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo hai bước:

+ Hạch toán chứng từ chuyển tiền nội bộ. Khai báo đầy đủ các thông tin chi tiết ghi trên chứng từ, bao gồm cả số tài khoản chi tiền và số tài khoản nhận tiền.

Xem thêm: Phong thủy cho nữ mệnh Thổ [mọi sự hanh thông] – Vòng Hợp Mệnh

+ Hạch toán phí chuyển tiền. Khai báo rõ ràng các thông tin trên chứng từ chi tiền, bao gồm cả phương thức thanh toán, tài khoản nào chịu phí chuyển tiền.

Nhìn chung, phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán như thế nào sẽ tùy theo từng trường hợp giao dịch của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi người thực hiện nghiệp vụ kế toán phải có chuyên môn vững để hạch toán đúng và đủ, tránh được những sai sót có thể gây khó khăn cho quá trình đối chiếu sổ sách về sau.

Chia sẻ

Ngày nay, phí chuyển khoản ngân hàng gắn liền với mọi công ty. Tuy nhỏ nhưng chúng là một phần chi phí hoạt động và cần được hạch toán minh bạch. Nhìn chung, cách hạch toán phí chuyển khoản ngân hàng sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp giao dịch của doanh nghiệp. Hãy cùng đọc bài viết dưới đây để hiểu hơn về phí chuyển khoản ngân hàng.

Để hạch toán đúng, kế toán cần nắm rõ 2 loại tài sản sau:

  • Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh những chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: lương nhân viên, bảo hiểm nhân viên, vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ quản lý doanh nghiệp, thuế,…
  • Tài khoản chi phí tài chính phản ánh các khoản chi phí của hoạt động tài chính bao gồm: chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính, cho vay và đi vay, góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán,…

Nhiều kế toán thường nhầm lẫn tài khoản 635 do ngân hàng tham gia hoạt động tài chính mà chi phí chuyển tiền qua ngân hàng là chi phí phát sinh trong quá trình giao dịch. Do đó, nếu xuất hóa đơn vào tài khoản 635 sẽ không chính xác, cần hạch toán vào tài khoản 642.

Xem thêm:  Hướng dẫn vay tiền LaLa Credit chi tiết nhất 2022

Nếu giao dịch chi tiền qua ngân hàng phải chịu thêm phí chuyển khoản, kế toán cần định khoản như sau:

  • Nợ TK 6428 [phí dịch vụ thu tiền, số phí chuyển tiền,…]
  • Nợ TK 133 [thuế GTGT ở phần phí chuyển tiền]
  • Có TK 112 [tổng số tiền]

Nếu giao dịch thu tiền qua ngân hàng phải chịu thêm phí chuyển khoản, kế toán ghi nhận phí chuyển khoản vào tài khoản 6428 như sau:

  • Nợ TK 112 [số tiền thu thực tế sau khi trừ phí chuyển khoản]
  • Nợ TK 6428 [số phí chuyển tiền và phí dịch vụ thu tiền]
  • Nợ TK 133 [thuế GTGT ở phần phí chuyển tiền]
  • Có TK 138, TK 131 [số tiền phải thu qua ngân hàng]

Lưu ý: Phí chuyển khoản là dịch vụ chịu thuế GTGT. Nếu công ty muốn khấu trừ phần thuế này và đưa vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, công ty phải yêu cầu ngân hàng cung cấp hóa đơn phí dịch vụ chuyển tiền.

Do phần phí chuyển tiền tương đối nhỏ nên việc kê khai sẽ mất nhiều thời gian. Vì vậy, một số doanh nghiệp chọn cách ghi nhận toàn bộ chi phí chuyển khoản [bao gồm cả thuế GTGT] vào tài khoản 642 [bỏ qua tài khoản 133] và loại trừ chi phí này khi xác định chi phí hợp lý tính theo thuế TNDN.

Trong trường hợp này, người chi tiền sẽ chịu chi phí. Trong ủy nhiệm chi cần có dòng riêng “phí chuyển tiền”.

Xem thêm:  Thẻ trả trước là gì? Cách phân biệt thẻ trả trước và thẻ ghi nợ

Nếu kế toán lập riêng một “giấy uỷ nhiệm chi nhà cung cấp” thì ngoài chứng từ này, phải ban hành một ủy nhiệm thanh toán khác ghi rõ số tiền phí nộp để hạch toán ở giai đoạn sau.

Lúc này, bên nào nhận tiền bên đó chịu chi phí. Trong hồ sơ nhận tiền gửi cần có dòng riêng “phí chuyển tiền”. Nếu kế toán đã lập chứng từ “nhận tiền gửi của khách hàng” thì lập thêm ủy nhiệm chi khác và ghi rõ số phí chuyển khoản.

Khi công ty chuyển các khoản tiền trong nội bộ như: trả trước chi phí công việc, trả trước chi phí mua hàng, lương ứng,… giữa công ty và người lao động cần thỏa thuận trước ai sẽ chịu phí ngân hàng. Thông thường, công ty sẽ chịu phí.

Phí chuyển tiền ngân hàng sẽ được hạch toán theo quy trình:

– Bước 1: Kế toán thanh toán hoặc kế toán ngân hàng cần chuẩn bị một trong các chứng từ: Ủy nhiệm chi, lệnh chuyển tiền, séc chuyển khoản. Sau khi chuẩn bị xong trình kế toán trưởng hoặc giám đốc duyệt.

– Bước 2: Chuyển ủy nhiệm chi, lệnh chuyển tiền hoặc séc chuyển khoản tới ngân hàng. Ngân hàng sẽ làm thủ tục trích tiền trong tài khoản và chuyển cho người thụ hưởng theo các chứng từ trên.

Xem thêm:  Hướng dẫn đăng ký vay tiền Ucash lãi suất 0% mới nhất 2022

– Bước 3: Sau khi thành công, ngân hàng chuyển tiền sẽ phát hành giấy báo nợ hoặc chứng từ hạch toán. Ngân hàng nhận tiền sẽ phát hành giấy báo Có. Các chứng từ này đều được gửi cho kế toán doanh nghiệp.

– Bước 4: Theo chứng từ trên, kế toán vào sổ tiền gửi ngân hàng và chi phí chuyển khoản được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh theo hai bước:

  • Hạch toán chứng từ chuyển tiền, khai báo các thông tin trên chứng từ bao gồm số tài khoản chi và số tài khoản nhận
  • Hạch toán phí chuyển tiền, khai báo các thông tin trên chứng từ chi tiền bao gồm phương thức thanh toán và tài khoản chịu phí chuyển tiền

Mong rằng bài viết trên của VpbankSme đã giúp bạn hiểu rõ phí ngân hàng hạch toán vào tài khoản nào cũng như giúp hạn chế khó khăn cho những lần hạch toán sau.

>>>Xem thêm: Định nghĩa hệ số bảo toàn vốn & Các tiêu chí giám sát

Video liên quan

Chủ Đề