Hạt cát có kích thước như thế nào

Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây

Dưới đây là một vài câu hỏi có thể liên quan tới câu hỏi mà bạn gửi lên. Có thể trong đó có câu trả lời mà bạn cần!

Câu 1: Thành phần cơ giới của đất là gì?

A. Hạt cát, hạt sét, limon và bụi.

B. Đất sét, đất thịt, đất cát.

C. Các chất vô cơ và hữu cơ.

D. Tỉ lệ % các loại hạt cát, limon và sét có trong đất.

Câu 2: Trị số pH nào dưới đây gặp ở đất kiềm?

A. pH = 6

B. pH = 7

C. pH = 5

D. pH = 8

Câu 3: Căn cứ vào độ pH, người ta chia đất thành các loại là:

A. Đất sét, đất chua, đất kiềm.

B. Đất cát, đất chua, đất trung tính.

C. Đất sét, đất chua, đất kiềm.

D. Đất kiềm, đất chua, đất trung tính.

Câu 4: Đất giữ được nước và các chất dinh dưỡng là nhờ:

A. Các hạt cát, hạt sét, limon và chất mùn.

B. Các hạt cát, limon, các hạt khoáng và chất hữu cơ.

C. Các hạt cát, cát pha và chất khoáng.

D. Các hạt cát, chất khoáng và limon.

Câu 5: Đất giữ được nước và chất dinh dưỡng là nhờ:

a.     Hạt cát, sét.

b.     Hạt cát, limon.

c.      Hạt cát, sét, limon.

d.     Hạt cát, sét, limon và chất mùn.

Câu 6. Vai trò của phần rắn đất trồng đối với cây trồng là:

A. Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.

B. Cung cấp chất khoáng cho cây.

C. Cung cấp oxy cho cây.

D. Cung cấp chất hữu cơ cho cây.

Câu 7. Loại đất nào sau đây giữ nước và chất dinh dưỡng kém nhất?

A. Đất thịt.                                     B. Đất cát.     

C. Đất cát pha.                              D. Đất sét.

Câu 8. Để cải tạo đất chua người ta dùng:

A. Phân chuồng.                            B. Phân đạm.

C. Vôi.                                           D. Phân lân.

Câu 9. Thành phần đất trồng gồm:

A. Phần khí, phần lỏng, chất vô cơ. 

B. Phần khí, phần lỏng, chất hữu cơ.

C. Phần khí, phần rắn, phần lỏng.

D. Phần rắn, chất hữu cơ, chất vô cơ.

Câu 10. Trong các cách sắp xếp về khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của các loại đất từ tốt đến kém sau, cách sắp xếp nào là đúng?

A. Đấtsét, đất thịt, đất cát.            B. Đất cát, đất thịt, đất sét.        

C. Đất thịt, đất sét, đất cát.                D. Đất sét, đất cát, đất thịt.

Đất giữ được nước và chất dinh dưỡng là nhờ

A. Hạt cát, limon, sét, chất lỏng

B. Hạt cát, limon, sét, chất mùn

C. Hạt sắt, limon, chất mùn, chất khí

D. Hạt sét, chất rắn, chất mùn, chất lỏng

Bảng 2 - Hàm lượng ion Cl‑ trong cát nghiền

Loại bê tông và vữa

Hàm lượng ion Cl- tan trong axít, %,

theo khối lượng, không lớn hơn

Bê tông dùng trong các kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước

0,01

Bê tông dùng trong các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép và vữa thông thường

0,05

Chú thích: Cát nghiền có hàm lượng ion Cl- lớn hơn giá trị quy định ở bảng 2 có thể được sử dụng nếu tổng hàm lượng ion Cl‑ trong 1 m3 bê tông từ tất cả các nguồn vật liệu chế tạo không vượt quá 0,6 kg.

3.10. Khả năng phản ứng kiềm - silic của cát nghiền khi kiểm tra theo TCXD 238:1999 phải nằm trong vùng cốt liệu vô hại. Khi khả năng phản ứng kiềm - silic của cát nghiền kiểm tra nằm trong vùng có hại thì cần thí nghiệm kiểm tra bổ xung trên thanh vữa theo TCXD 246: 2000.

4. Phương pháp thử

4.1. Lấy mẫu thử theo TCVN 1772-1: 2005.

4.2. Xác định thành phần hạt theo TCVN 1772-2: 2005.

4.3. Xác định hàm lượng hạt sét theo TCVN 344: 1986. Lưu ý, khi tiến hành lấy 100ml nước đục ở độ sâu 100mm và 100ml nước cất phải định lượng bằng pipét 100ml để đảm bảo độ chính xác.

4.4. Xác định khả năng phản ứng kiềm-silic trong cốt liệu bằng phương pháp hóa học theo TCXD 238: 1999.

4.5. Xác định khả năng phản ứng kiềm-silic trong cốt liệu bằng phương pháp thanh vữa theo TCXD 246: 2000.

4.6. Xác định hàm lượng ion Cl- theo TCXD 262: 2001.

4.7. Xác định hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,075mm.

4.7.1. Nguyên tắc

Hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,075mm, xác định bằng phương pháp sàng ướt qua sàng 0,075mm, là khối lượng mẫu mất đi sau khi sàng ướt, tính bằng phần trăm khối lượng mẫu ban đầu.

4.7.2. Thiết bị và dụng cụ thử

- Cân kỹ thuật, độ chính xác 0,1g.

- Bộ sàng hai cái, sàng dưới có kích thước lỗ 0,075mm, sàng trên có kích thước lỗ 1,25mm.

- Thùng đựng mẫu có kích thước đủ để chứa mẫu và nước, cho phép khi khuấy không làm mất mẫu và nước.

- Khay đựng mẫu bằng kim loại.

- Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh và ổn định nhiệt độ ở 110 ± 50C.

4.7.3. Tiến hành thử

Mẫu thử được lấy theo TCVN 1772-1: 2005. Sấy khô mẫu đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ 110 ± 50C. Để nguội mẫu đến nhiệt độ phòng thí nghiệm. Sàng loại bỏ cỡ hạt lớn hơn 5mm. Cân lấy khoảng 300 gam mẫu, chính xác đến 0,1g được khối lượng m1.

Cho mẫu thử vào thùng đựng mẫu và đổ nước đủ để phủ kín mẫu. Khuấy mạnh vừa đủ để phân tách hoàn toàn các hạt mịn nhỏ hơn 0,075mm khỏi các hạt thô, làm cho các hạt mịn ở dạng lơ lửng. Ngay sau đó gạn đổ nước rửa có chứa các hạt lơ lửng và các chất rắn đã hòa tan vào bộ sàng, sàng có kích thước lỗ 1,25mm nằm ở trên và sàng có kích thước lỗ 0,075mm nằm ở dưới. Đổ cẩn thận để tránh làm mất các hạt thô trong mẫu thử.

Đổ thêm nước vào trong thùng, khuấy mẫu và gạn đổ nước như trước. Lặp lại quá trình này cho đến khi nước rửa trong thì dừng.

Đổ tất cả mẫu đã rửa sạch và các hạt còn lại trên các sàng vào khay sạch. Sấy khô mẫu đã rửa đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ 110 ± 50C, cân mẫu chính xác đến 0,1 g được khối lượng m2.

4.7.4. Tính kết quả

Hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,075mm [M], tính bằng phần trăm, chính xác đến 0,1%, theo công thức:

Trong đó:

m1 là khối lượng mẫu sấy khô trước khi rửa, tính bằng gam.

m2 là khối lượng mẫu sấy khô sau khi rửa, tính bằng gam.

Kết quả thử hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,075mm tính bằng trung bình cộng của hai lần thử song song. Nếu kết quả giữa hai lần thử chênh lệch nhau quá 1%, cần tiến hành thử lần thứ ba và kết quả trung bình được lấy từ hai giá trị gần nhau.

5. Vận chuyển và bảo quản

5.1. Khi giao nhận cát nghiền, cơ sở sản xuất hoặc cung ứng phải gửi kèm giấy chứng nhận chất lượng của mỗi lô sản phẩm cho khách hàng, trong đó ghi rõ:

- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;

- Loại đá gốc tự nhiên dùng sản xuất cát nghiền;

- Số lô và khối lượng;

- Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật của cát nghiền.

5.2. Vận chuyển cát nghiền bằng ôtô hoặc bằng các phương tiện khác. Cát nghiền có thể được bảo quản ở kho hoặc sân bãi. Khi vận chuyển và bảo quản tránh làm bẩn và lẫn các tạp chất.

NGUỒN : catxaydung.com

QUÝ KHÁCH HÀNG CHỈ CẦN ĐỂ LẠI THÔNG TIN QUA EMAIL HOẶC FACEBOOK, CHÚNG TÔI SẼ LIÊN LẠC NGAY KHI NHẬN ĐƯỢC THÔNG TIN.

Cát là vật liệu dạng hạt nguồn gốc tự nhiên bao gồm các hạt đá và khoáng vật nhỏ và mịn. Khi được dùng như là một thuật ngữ trong lĩnh vực địa chất học, kích thước cát hạt cát theo đường kính trung bình nằm trong khoảng từ 0,0625 mm tới 2 mm [thang Wentworth sử dụng tại Hoa Kỳ] hay từ 0,05 mm tới 1 mm [thang Kachinskii sử dụng tại Nga và Việt Nam hiện nay]. Một hạt vật liệu tự nhiên nếu có kích thước nằm trong các khoảng này được gọi là hạt cát.

Cát biển ở Đà Nẵng, Việt Nam

Hình chụp gần cát bãi biển ở Vancouver, với diện tích bề mặt khoảng 1-2 cm vuông

Lớp kích thước hạt nhỏ hơn kế tiếp trong địa chất học gọi là đất bùn [Mỹ] với các hạt có đường kính nhỏ hơn 0,0625 mm cho tới 0,004 mm hoặc bụi [Nga] với các hạt có đường kính nhỏ hơn 0,05 mm cho tới 0,001 mm. Lớp kích thước hạt lớn hơn kế tiếp là sỏi/cuội với đường kính hạt nằm trong khoảng từ 2 mm tới 64 mm [Mỹ] hay từ 1 tới 3 mm [Nga]. Xem thêm bài kích thước hạt để biết thêm về các tiêu chuẩn được sử dụng. Khi cọ xát giữa các ngón tay thì cát tạo ra cảm giác sàn sạn [chứ không như đất bùn tạo cảm giác trơn như bột].

Dựa trên kích thước hạt, cát được phân chia tiếp thành các lớp phụ.

Kích thước [*]0,0625 – 0,1250,125 – 0,250,25 – 0,50,5 - 11 - 2
Thang đo Wentworthcát rất mịncát mịncát trung bìnhcát thôcát rất thô
Thang đo Kachinskii0,05 ≤ cát mịn ≤ 0,25cát trung bìnhcát thô-

[*]: đơn vị tính cm

Các kích thước này dựa trên thang đo kích thước trầm tích Φ, trong đó kích thước tính theo Φ = -log cơ số 2 của kích thước tính bằng mm. Trong thang đo Wentworth, giá trị của Φ cho cát nằm trong khoảng từ -1 tới +4, với sự phân chia các lớp phụ nằm tại các số nguyên.

 

Hình chụp dưới kính hiển vi điện tử các hạt cát

Thành phần phổ biến nhất của cát tại các môi trường đất liền trong lục địa và các môi trường không phải duyên hải khu vực nhiệt đới là silica [dioxide silic hay SiO2], thường ở dạng thạch anh, là chất với độ trơ về mặt hóa học cũng như do có độ cứng đáng kể, nên có khả năng chống phong hóa khá tốt.

Tuy nhiên, thành phần hợp thành của cát có sự biến động lớn, phụ thuộc vào các nguồn đá và các điều kiện khác tại khu vực. Các loại cát trắng tìm thấy ở các vùng duyên hải nhiệt đới và cận nhiệt đới là đá vôi bị xói mòn và có thể chứa các mảnh vụn từ san hô hay mai [vỏ] của động vật cùng các vật liệu hữu cơ hay có nguồn gốc hữu cơ khác.[1] Các đụn cát thạch cao ở Di tích quốc gia White Sands tại bang New Mexico [Hoa Kỳ] nổi tiếng vì màu trắng chói của nó. Acco [arkose] là cát hay sa thạch với hàm lượng fenspat đáng kể, có nguồn gốc từ quá trình phong hóa và xói mòn của đá granit [thường là cận kề]. Một vài loại cát còn chứa manhếtit, chlorit, glauconit hay thạch cao. Cát giàu manhếtit có màu từ sẫm tới đen, giống như cát có nguồn gốc từ đá bazan núi lửa và opxidian [obsidian]. Cát chứa chlorit-glauconit thông thường có màu xanh lục [còn được gọi là cát lục], như cát có nguồn gốc từ bazan [dung nham] với hàm lượng olivin lớn. Nhiều loại cát, đặc biệt cát ở Nam Âu, chứa các tạp chất sắt trong các tinh thể thạch anh của cát, tạo ra cát có màu vàng sẫm. Cát trầm lắng tại một số khu vực chứa ngọc hồng lựu và một số khoáng vật có sức kháng phong hóa tốt, bao gồm một lượng nhỏ các loại đá quý.

Cát được gió và nước vận chuyển đi và trầm lắng thành các dạng bãi biển, bãi sông, cồn cát, đụn cát, bãi cát ngầm v.v.

Nghiên cứu các hạt cát riêng lẻ có thể giúp phát hiện nhiều thông tin lịch sử như nguồn gốc và hình thức vận chuyển hạt cát. Cát thạch anh mới bị phong hóa gần đây từ các tinh thể thạch anh trong đá granit hay gơnai thường sắc nhọn và góc cạnh. Nó thường được sử dụng trong vật liệu xây dựng để sản xuất bê tông hay trong làm vườn với vai trò của vật liệu bổ sung vào đất để làm xốp các lớp đất sét. Cát bị vận chuyển đi xa nhờ gió và/hoặc nước sẽ thuôn hơn, với các kiểu mài mòn đặc trưng trên bề mặt hạt cát. Cát sa mạc thường là thuôn tròn.

 

  • Cát được sử dụng trong xây dựng và làm đường giao thông như là vật liệu tạo nền móng và vật liệu xây dựng trong dạng vữa [cùng vôi tôi hay xi măng].
  • Một vài loại cát [như cát vàng] là một trong các thành phần chủ yếu trong sản xuất bê tông.
  • Cát tạo khuôn là cát được làm ẩm bằng nước hay dầu và sau đó tạo hình thành khuôn để đúc khuôn cát. Loại cát này phải chịu được nhiệt độ và áp suất cao, đủ xốp để thoát khí và có kích thước hạt nhỏ, mịn, đồng nhất, không phản ứng với kim loại nóng chảy.
  • Là một trong các thành phần chủ yếu để sản xuất thủy tinh.
  • Cát đã phân loại bằng sàng lọc cũng được dùng như là một vật liệu mài mòn trong đánh bóng bề mặt bằng phun cát áp lực cao hay trong các thiết bị lọc nước.
  • Các xí nghiệp sản xuất gạch ngói có thể dùng cát làm phụ gia để trộn lẫn với đất sét và các vật liệu khác trong sản xuất gạch.
  • Cát đôi khi dược trộn lẫn với sơn để tạo ra bề mặt ráp cho tường và trần cũng như sàn chống trượt trong xây dựng.
  • Các loại đất cát thích hợp cho một số loại cây trồng như dưa hấu, đào, lạc cũng như là vật liệu được ưa thích trong việc tạo nền móng cho các trang trại chăn nuôi bò sữa vì khả năng thoát nước tốt của nó.
  • Cát được sử dụng trong việc tạo cảnh quan như tạo ra các ngọn đồi và núi nhỏ, chẳng hạn trong xây dựng các sân golf.
  • Cát được dùng để cải tạo các bãi tắm.[2]
  • Các bao cát được dùng để phòng chống lũ lụt và chống đạn.
  • Xây dựng lâu đài cát cũng là một hoạt động khá phổ biến. Có nhiều cuộc thi về nghệ thuật xây dựng các lâu đài cát.
  • Hoạt hình cát là một kiểu nghệ thuật biểu diễn và là công cụ kỹ thuật để sản xuất phim hoạt hình.
  • Các bể nuôi sinh vật cảnh đôi khi cũng dùng cát và sỏi.
  • Trong giao thông đường bộ và đường sắt người ta đôi khi sử dụng cát để cải thiện khả năng bám đường của bánh xe trong một số điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
  • Cát còn dùng để chữa cháy ở một số nơi như cây xăng, trạm phòng cháy chữa cháy

 

Khai thác cát trên sông Hậu

Cát nói chung là không gây độc cho sức khỏe. Tuy vậy người ta vẫn phải cẩn thận trong một số hoạt động có sử dụng cát, chẳng hạn như trong việc đánh bóng bề mặt bằng phun cát áp lực cao. Những người làm việc với cát trong hoạt động như vậy cần đeo kính bảo hộ và khẩu trang để tránh cát bắn vào mắt hay hít thở phải bụi cát. Những người bị phơi nhiễm dài hạn trước bụi silica có thể bị mắc bệnh bụi phổi, một loại bệnh phổi do hít thở phải các hạt silica mịn. Các MSDS cho silica đều thông báo rằng "hít thở quá mức silica kết tinh gây ra các e ngại nghiêm trọng về sức khỏe".[1] Lưu trữ 2012-03-19 tại Wayback Machine

Cát thể tạo thành cát lún trong các khu vực dư thừa nước với áp suất căng lớn, do nó bị chảy nhão ra. Khi khô đi nó tạo thành các vật cản đối với các sinh vật bị nhốt trong đó, thường làm cho chúng bị chết.

  • Kích thước hạt
  • Cát lún
  • Sa thạch
  • Bão cát
  • Đảo cát
  • Cát nhựa đường

Video liên quan

Chủ Đề