Hộ khẩu trông như thế nào

Thứ sáu, 19/10/2018, 10:42 (GMT+7)

Hộ khẩu trông như thế nào

Luật Cư trú quy định: Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú,cấp sổ hộ khẩu cho họ (điều 18).

Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân (điều 24).

Điều 29 quy định: 

- Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. 

- Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

- Trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đính chính trong sổ hộ khẩu.

- Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới.

- Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.

- Trường hợp làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu thì người đến làm thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự.

Như vậy, căn cứ các quy định của pháp luật đã nêu ở trên, sổ hộ khẩu là cơ sở pháp lý xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân.

Công dân cần có sổ hộ khẩu khi họ làm các thủ tục hành chính liên quan đến các giao dịchhành chính hoặc dân sự mà trình tự, thủ tục hành chính để hoàn chỉnh hồ sơ giao dịch, theo quy định của pháp luật họ phải xuất trình sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú hợp pháp.

Từ ngày 30/10/2017 trở về trước, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể sổ hộ khẩu được sử dụng vào những việc gì và không sử dụng vào những việc gì.

Tuy nhiên, căn cứ vào quy định của Luật Cư trú, Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Công chứng và các quy định của pháp luật có liên quan, theo tôi có thể xác định Sổ hộ khẩu được dùng vào những việc sau:

-  Làm công cụ để nhà nước quản lý nơi cư trú , sinh sống của công dân.

-  Làm các thủ tục hành chính liên quan đến việc: xác nhận, điều chỉnh, bổ sung, thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu trong sổ hộ khẩu.

- Làm các thủ tục hành chính liên quan đến các giao dịch hành chính, dân sự: mua bán, chuyển nhượng nhà đất; đăng ký kết hôn; làm hộ chiếu; mua bán sang nhượng tài sản khác; khai sinh; khai tử; ủy quyền; thừa kế mà theo quy định của pháp luật các văn bản giao dịch này phải công chứng, chứng thực.

Luật sư Nguyễn Văn Thịnh
Văn phòng Luật sư Số 5 Hà Nội

Sử dụng sổ hộ khẩu online như thế nào khi thu hồi sổ hộ khẩu giấy? Khi nào bắt đầu thu sổ hộ khẩu? - Câu hỏi của anh Thanh Tùng đến từ Thái Bình.

Sổ hộ khẩu là gì?

Căn cứ vào Điều 24 Luật Cư trú 2006 quy định về sổ hộ khẩu trước đây như sau:

Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.

Theo như quy định trước đây thì sổ hộ khẩu giấy là giấy tờ cấp cho hộ gia đình hoặc các nhân đã ghi nhận thông tin đăng ký thường trú và dùng để xác định nơi thường trú của công dân.

Tuy nhiên theo Luật Cư trú 2020 đang có hiệu lực thi hành hiện nay thì không còn quy định nào định nghĩa về sổ hộ khẩu.

Hộ khẩu trông như thế nào

Người dân sử dụng sổ hộ khẩu online như thế nào khi sổ hộ khẩu giấy bị thu hồi? Sổ hộ khẩu giấy chỉ bị thu hồi từ ngày 01/01/2023? (Hình từ internet)

Thu hồi sổ hộ khẩu giấy từ ngày 01/01/2023 đúng không?

Căn cư vào Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
4. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.

Theo như quy định trên thì sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú đã cấp trước đây thì vẫn còn nguyên giá trị sử dụng cho đến hết ngày 31/12/2022.

Theo đó thì từ ngày 01/01/2023 thì sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp trước đây sẽ không còn giá trị sử dụng và sẽ bị thu hồi.

Tuy nhiên, không phải tất cả sổ hộ khẩu giấy đều bị thu hồi từ ngày 01/01/2023.

Trong trường hợp công dân thực hiện thủ tục thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan nhà nước sẽ thu hồi sổ hộ khẩu, thu sổ tạm trú đã cấp và không không cấp mới hoặc cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/7/2021. Do đó, trường hợp công dân thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì sẽ bị thu sổ hộ khẩu, thu sổ tạm trú từ ngày 01/7/2021.

Do đó, không phải trong mọi trường hợp thì việc thu sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đều tiến hành từ ngày 01/01/2023.

Thu sổ hộ khẩu giấy thì sử dụng sổ hộ khẩu online như thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định như sau:

Thu nhận thông tin công dân
Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện như sau:
1. Tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
a) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
b) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
c) Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Theo đó thì khi cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân thì thông tin của công dân đã được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Điều này đồng nghĩa với việc thông tin trong sổ hộ khẩu giấy của công dân đã được tích hợp lên thẻ căn cước công dân.

Do đó, khi thu sổ hộ khẩu, thu sổ tạm trú thì công dân xuất trình thẻ công cước công dân đã được tích hợp thông tin sổ hộ khẩu để thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.