Hoạt động so sánh

3. Thảo luận để trả lời câu hỏi:

Trong mỗi đoạn trích sau, những hoạt động nào được so sánh với nhau?

a. Con trâu đen lông mượt

    Cái sừng nó vênh vênh

    Nó cao lớn lênh khênh

    Chân đi như đập đất.

         [Trần Đăng Khoa]

b. Cau cao, cao mãi

    Tàu vươn giữa trời

    Như tay ai vẫy

    Hứng làn mưa rơi.

          [Ngô Viết Dinh]

c. Xuồng con đậu quanh thuyền lớn giống như đàn con nằm quanh bụng mẹ. Khi có gió, thuyền mẹ cót két rên rỉ, đám xuồng con lại húc húc vào mạn thuyền mẹ như đòi bủ tí.

[Võ Quảng]


Những hoạt động được so sánh trong các đoạn trích sau là:

  • Đoạn a: chân trâu đi như đập đất
  • Đoạn b: Tàu vươn như tay ai vẫy
  • Đoạn c: Xuồng con đậu như đàn con nằm quanh bụng mẹ; Đám xuồng con húc húc mạn thuyền mẹ như đòi bú tí.  


Cộng đồng - Tuần 7

Tiếng Việt lớp 3:Luyện từ và câu. Ôn tập về từ chỉ hoạt động trạng thái. So sánh

Câu 1 [trang 58 sgk Tiếng Việt 3 tập 1] Tìm các hình ảnh so sánh trong các câu thơ sau

a] Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan

b] Ngôi nhà như trẻ nhỏ

Lớn lên với trời xanh

c] Cây pơ mu đầu dốc

Im như người lính canh

Ngựa tuần tra biên giới

Dừng đỉnh đèo hí vang

d] Bà như quả ngọt chín rồi

Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng

Lời giải

a] Trẻ em được so sánh như búp trên cành.

b] Ngôi nhà so sánh với trẻ nhỏ.

c] Cây pơ mu so sánh với người lính canh.

d] Bà được so sánh với quả ngọt chín.

Câu 2 [trang 58 sgk Tiếng Việt 3 tập 1] Đọc lại bài Trận bóng dưới lòng đường. Tìm các từ ngữ:

Lời giải

a] Chỉ hoạt động chơi bóng của các bạn nhỏ:

Đó là các từ ngữ: cướp bóng, bấm bóng, dẫn bóng lên, chuyền bóng, dốc bóng, chơi bóng bổng, sút bóng.

b] Chỉ thái độ của Quang khi vô tình gây tai nạn cho cụ già :

Đó là các từ: hoảng sợ bỏ chạy, lén nhìn sang, sợ tái cả người, vừa chạy theo xe xích lô vừa mếu máo

Câu 3 [trang 58 sgk Tiếng Việt 3 tập 1] Hãy liệt kê những từ chỉ hoạt động, trạng thái trong bài tập làm văn cuối tuần 6 của em.

Lời giải

Bài tập làm văn cuối tuần 6 là bài Kể lại buổi đầu em đi học. Những từ chỉ hoạt động, trạng thái trong bài làm của em là:

- Chỉ hoạt động: vào [lớp một], đèo [em tới trường], đi học, dẫn vào, [cô giáo] đứng [ở cửa], tươi cười, nắm tay em, đưa vào, bắt đầu [buổi học], chào, học tập.

- Chỉ trạng thái: mới lạ, [bớt] e ngại và lo sợ.

Tham khảo toàn bộ:Tiếng Việt lớp 3

Luyện từ và câu. Ôn tập về từ chỉ hoạt động trạng thái. So sánh

Câu 1 [trang 58 sgk Tiếng Việt 3 tập 1] Tìm các hình ảnh so sánh trong các câu thơ sau

a] Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan

b] Ngôi nhà như trẻ nhỏ

Lớn lên với trời xanh

c] Cây pơ mu đầu dốc

Im như người lính canh

Ngựa tuần tra biên giới

Dừng đỉnh đèo hí vang

d] Bà như quả ngọt chín rồi

Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng

Lời giải

a] Trẻ em được so sánh như búp trên cành.

b] Ngôi nhà so sánh với trẻ nhỏ.

c] Cây pơ mu so sánh với người lính canh.

d] Bà được so sánh với quả ngọt chín.

Câu 2 [trang 58 sgk Tiếng Việt 3 tập 1] Đọc lại bài Trận bóng dưới lòng đường. Tìm các từ ngữ:

Lời giải

a] Chỉ hoạt động chơi bóng của các bạn nhỏ:

Đó là các từ ngữ: cướp bóng, bấm bóng, dẫn bóng lên, chuyền bóng, dốc bóng, chơi bóng bổng, sút bóng.

b] Chỉ thái độ của Quang khi vô tình gây tai nạn cho cụ già :

Đó là các từ: hoảng sợ bỏ chạy, lén nhìn sang, sợ tái cả người, vừa chạy theo xe xích lô vừa mếu máo

Câu 3 [trang 58 sgk Tiếng Việt 3 tập 1] Hãy liệt kê những từ chỉ hoạt động, trạng thái trong bài tập làm văn cuối tuần 6 của em.

Lời giải

Bài tập làm văn cuối tuần 6 là bài Kể lại buổi đầu em đi học. Những từ chỉ hoạt động, trạng thái trong bài làm của em là:

- Chỉ hoạt động: vào [lớp một], đèo [em tới trường], đi học, dẫn vào, [cô giáo] đứng [ở cửa], tươi cười, nắm tay em, đưa vào, bắt đầu [buổi học], chào, học tập.

- Chỉ trạng thái: mới lạ, [bớt] e ngại và lo sợ.

Tham khảo toàn bộ: Tiếng Việt lớp 3

Trong tuần 7: Cộng đồng [từ ngày 11/11 – 15/11] các con sẽ được ôn tập lại từ chỉ hoạt động, trạng thái, so sánh. Để con nắm chắc kiến thức cũng như biết cách vận dụng lý thuyết vào bài tập thành thạo, cha mẹ hãy tham khảo bài viết dưới đây.

Lý thuyết cần nhớ về từ chỉ hoạt động, trạng thái và phép so sánh

Định nghĩa về phép so sánh

Phân biệt các phép so sánh

Trong chương trình Tiếng Việt 3, các con cần chú ý 4 phép so sánh bao gồm: so sánh sự vật với sự vật, so sánh người với sự vật, so sánh âm thanh với âm thanh và so sánh hoạt động với hoạt động.

Các kiểu so sánh

Đặc điểm từ chỉ hoạt động

Đặc điểm từ chỉ trạng thái

Xem thêm: Toán 3 – Hướng dẫn chi tiết bài Nhân số có ba chữ số với số có một chữ số

Toán 3 – So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn

Các dạng bài tập thực hành từ chỉ đặc điểm, trạng thái và phép so sánh

Dạng 1: Xác định các loại so sánh trong câu/ đoạn văn sau:

a, Cha như một cây sồi vững chãi, bào vệ gia đình.

b, Tiếng suối chảy rì rầm như tiếng đàn cầm

c, Hai tai mèo như hình tam giác nhỏ

d, Con trâu đen chân đi như đập đất

Đáp án [người – sự vật; âm thanh – âm thanh; sự vật – sự vật; hoạt động – hoạt động]

Dạng 2: Xác định các từ chỉ hoạt động, trạng thái trong đoạn văn sau:

“Một buổi sáng mùa xuân, trăm hoa khoe sắc, gà con vui vẻ gọi vịt con ra vườn chơi. Gà con rủ vịt con bắt sâu bọ, côn trùng có hại cho cây cối. Nhờ có mỏ nhọn nên gà con mổ bắt sâu dễ dàng. Nhưng vịt con không có mỏ nhọn nên không thể nào bắt sâu được. Thấy thế gà con vội vàng chạy tới giúp vịt.”

[Đáp án: từ chỉ trạng thái: vui vẻ, vội vàng – Từ chỉ hoạt động: gọi, chơi, rủ, bắt, mổ, bắt sâu, chạy]

Dạng 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Trong gia đình em, người em yêu quý nhất là Mẹ. Mẹ có mái tóc đen nhánh như gỗ mun[1]. Làn da mẹ trắng sáng như tuyết. Tuy rất bận rộn nhưng mẹ vẫn luôn dành thời gian học cùng em mỗi tối. Mẹ thật sự là người bạn, người thầy tuyệt vời của em.

1 – Sự vật được so sánh trong câu 1 là:

a, Mái tóc

b, gỗ mun

c, tuyết

d, làn da

2 – Có bao nhiêu phép so sánh trong câu chuyện trên:

a, 1

b, 2

c, 3

d, 4

Để con có cơ hội thực hành nhiều dạng bài tập khác, cha mẹ vui lòng click vào link sau: Luyện từ và câu ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái, so sánh

Biện pháp so sánh là gì? Cấu tạo của biện pháp so sánh như nào? Cách đặt câu có sử dụng phép so sánh? Các từ dùng để so sánh? Mọi thắc mắc của bạn sẽ được DINHNGHIA.VN giải đáp qua bài viết cụ thể dưới đây.

Tài liệu hay: Hướng dẫn Soạn Văn bài So sánh lớp 6 – Siêu chọn lọc!

+-Xem ngay

Để xem được tài liệu bạn cần xác minh không phải Robot

Restricted Content

To view this protected content, enter the password below:

Làm theo hướng dẫn bên dưới để lấymã xác thựcnhập vào ô bên trên:

  • Bước 1:Vào google tìm từ khóa:Copy
  • Bước 2:Tìm từ trên xuống dưới sẽ thấy trangmeeyland.com/***thì bấm vào đó
  • Bước 3:Kéo xuống tìm trong trang đó sẽ thấyMã xác thực

Biện pháp so sánh là gì?

So sánh được biết đến là một biện pháp tu từ được sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng sức gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt.

Mục đích của biện pháp so sánh là gì? So sánh giúp làm nổi bật một khía cạnh nào đó của sự vật và sự việc, qua đó nhấn mạnh đến ý tưởng và mục đích của người nói, người viết.

Dấu hiệu của biện pháp so sánh

Từ khái niệm biện pháp so sánh là gì trên đây, chúng ta cùng tìm hiểu về những dấu hiệu và đặc điểm của biện pháp so sánh qua việc xem xét một số ví dụ cụ thể dưới đây.

Phân tích ví dụ: Đôi mắt trong vắt như nước mùa thu

=> Sự vật được so sánh: Đôi mắt

=> Từ so sánh: như

=> Sự vật được dùng để so sánh: nước mùa thu

Dựa vào ví dụ trên có thể thấy rằng, cấu tạo của một câu có sử dụng biện pháp tu từ so sánh bao gồm: vế được so sánh và vế để so sánh. Giữa hai vế so sánh thường có dấu câu hoặc từ so sánh. Một số từ so sánh là: như, tựa như, như là, giống như, bao nhiêu…bấy nhiêu.

Dấu hiệu của biện pháp so sánh là gì? Đặc điểm của biện pháp so sánh như nào? – Để phân biệt trong câu có sử dụng biện pháp so sánh hay không, cần dựa vào các căn cứ:

  • Có chứa các từ so sánh như: như, giống như, như là, bao nhiêu….bấy nhiêu, không bằng….
  • Nội dung: có 2 sự vật có điểm tương đồng được so sánh với nhau.
Khái niệm biện pháp so sánh là gì?

Các phép so sánh là phần kiến thức đã được học ở Tiểu học, chúng ta cùng điểm qua một số phép so sánh phổ biến ngay sau đây nhé:

So sánh sự vật với sự vật

Ví dụ: Ngôi nhà to lớn như một tòa lâu đài

Mái tóc như chổi lông gà

Cảnh bình minh tựa như như bức tranh mùa xuân

Sự vật 1 [sự vật được so sánh] Từ so sánh Sự vật 2 [sự vật để so sánh]
Ngôi nhà như Tòa lâu đài
Mái tóc như Chổi lông gà
Cảnh bình minh Tự như Bức tranh mùa xuân

So sánh sự vật với con người

Ví dụ: Đứa trẻ tươi tắn như một nụ hoa chớm nở

Mẹ em như là một bảo bối thần kỳ

Cậu thanh niên giống như một ngọn núi sừng sững

Thân em như tấm lụa đào

Đối tượng 1 Từ so sánh Đối tượng 2
Đứa trẻ [con người] như Nụ hoa chớm nở [sự vật]
Mẹ em [con người] Như là Bảo bối thần kỳ [sự vật]
Cậu thanh niên [con người] Giống như Ngọn núi sừng sững [sự vật]
Thân em [con người] như Tấm lụa đào

So sánh đặc điểm của 2 sự vật

Ví dụ: Tiếng suối trong như tiếng hát

Cánh đồng lúa vàng ươm như một dải lụa

Các ngón tay tròn đầy như là nải chuối

Sự vật 1 Đặc điểm so sánh Từ so sánh Sự vật 2
Tiếng suối trong như Tiếng hát
Cánh đồng lúa Vàng ươm như dải lụa
Các ngón tay Tròn đầy Như là Nải chuối

So sánh âm thanh với âm thanh

Ví dụ: Tiếng chim trong như tiếng sáo

Tiếng hát thánh thót như tiếng họa mi

Tiếng trống dồn vang như tiếng sấm

Âm thanh 1 Từ so sánh Âm thanh 2
Tiếng chim như Tiếng sáo
Tiếng hát như Tiếng họa mi
Tiếng trống như tiếng sấm

So sánh hoạt động với hoạt động

Ví dụ: Điệu múa của vũ công tựa như một con thiên nga đang xòe cánh

Con sóc chạy nhanh như bay

Sự vật/ con người 1 Hoạt động 1 Từ so sánh Hoạt động 2 Sự vật 2
Vũ công Điệu múa Tựa như Xòe [cánh] Con thiên nga
Con sóc Chạy như bay

Các hình thức trong biện pháp so sánh

Từ định nghĩa biện pháp so sánh là gì, dấu hiệu của so sánh và các kiểu so sánh, chúng ta cũng cần nắm được các hình thức được sử dụng trong biện pháp so sánh. Dựa theo mức độ so sánh, có thể phân thành:

  • So sánh ngang bằng: thường chứa các từ: như, giống như, tựa như. Ví dụ: Môi đỏ như son, da trắng như tuyết, tóc đen như gỗ mun; Lông con mèo giống như một cục bông gòn trắng xóa.
  • So sánh không ngang bằng: không bằng, chẳng bằng, hơn… Ví dụ: “Những ngôi sao thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”

Dựa vào đối tượng so sánh, có thể phân thành:

  • So sánh giữa các đối tượng cùng loại: Ví dụ: Cô giáo em như là người mẹ
  • So sánh giữa các đối tượng khác loại: Ví dụ: Lông con mèo như một cục bông gòn
  • So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Ví dụ: Thân em như quả ấu gai
  • So sánh cái trừu tượng với cái cụ thể: Ví dụ: Công cha như núi Thái Sơn / Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Luyện tập về biện pháp so sánh

Tài liệu hay: Hướng dẫn Soạn Văn bài So sánh lớp 6 – Siêu chọn lọc!

+-Xem ngay

Để xem được tài liệu bạn cần xác minh không phải Robot

Restricted Content

To view this protected content, enter the password below:

Làm theo hướng dẫn bên dưới để lấymã xác thựcnhập vào ô bên trên:

  • Bước 1:Vào google tìm từ khóa:Copy
  • Bước 2:Tìm từ trên xuống dưới sẽ thấy trangmeeyland.com/***thì bấm vào đó
  • Bước 3:Kéo xuống tìm trong trang đó sẽ thấyMã xác thực

Câu 1 + 2 SGK lớp 6 tập 2 trang 24:

  1. a] Hình ảnh so sánh được thể hiện qua:
  • Trẻ em như búp trên cành
  • Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận
  • Trẻ em được so sánh với búp trên cành thông qua từ so sánh là từ như
  • Rừng đước được so sánh với dãy trường thành vô tận thông qua từ so sánh là từ như
  1. c] Giữa các sự vật so sánh có nét giống nhau:
  • Trẻ em – búp trên cành: đều là những thế hệ non trẻ, cần được nâng niu, bảo vệ
  • Rừng đước – dãy tường thành vô tận: đều vững chãi, cao lớn
  1. d] Tác dụng của biện pháp so sánh: làm nổi bật cái được nói đến, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt

Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 24

a]

Vế A [cái được so sánh] Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B [cái để so sánh]
Trẻ em như Búp trên cành
Rừng đước Dựng lên cao ngất như Dãy tường thành vô tận

b]

Vế A [cái được so sánh] Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B [cái để so sánh]
Chí lớn cha ông Trường Sơn
Lòng mẹ Bao la sóng trào Cửu Long
Con người Không chịu khuất như Tre mọc thẳng

Câu 1: SGK lớp 6 tập 2 trang 25

  • So sánh người với người : Cô giáo như mẹ hiền
  • So sánh vật với vật: Tiếng mưa rơi như tiếng ai đang khóc
  • So sánh vật với người: Thân em như tấm lụa đào – Ca dao
  • So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Công cha như núi ngất trời. Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông – Ca dao

Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 25

  • Khoẻ như voi, khỏe như hổ
  • Đen như mực, đen như cột nhà cháy
  • Trắng như bông, trắng như tuyết
  • Cao như núi, cao như cây sào

Câu 3: SGK lớp 6 tập 2 trang 25: Tìm câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh:

Trong bài “Bài học đường đời đầu tiên”

  • Những ngọn cỏ…., y như có nhát dao vừa lia qua
  • Hai cái răng ….. như hai lưỡi liềm máy làm việc.
  • Cái chàng Dế Choắt….. như một gã nghiện thuốc phiện.
  • Đã thanh niên rồi …… như người cởi trần mặc áo ghi-lê.
  • Đến khi định thần lại……., như sắp đánh nhau.
  • Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.

Trong bài “Sông nước Cà Mau”

  • Càng đổ dần …….như mạng nhện.
  • … ở đó tụ tập …..như những đám mây nhỏ.
  • … cá nước bơi hàng đàn ….. như người bơi ếch .
  • … trông hai bên bờ, rừng đước …. như hai dãy trường thành vô tận
  • Những ngôi nhà ……như những khu phố nổi.

Trên đây là tổng hợp kiến thức về so sánh là gì và cách làm bài tập về biện pháp so sánh là gì. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Nếu có thắc mắc hay câu hỏi nào liên quan đến chủ đề bài viết biện pháp so sánh là gì, hãy để lại bình luận ngay dưới đây, DINHNGHIA.VN sẽ hỗ trợ giải đáp cho bạn!.

Xem chi tiết qua bài giảng dưới đây về biện pháp so sánh:


[Nguồn: www.youtube.com]

Xem thêm:

  • Hoán dụ là gì? Sự khác nhau giữa Ẩn dụ và Hoán dụ
  • Các phương châm hội thoại: Lý thuyết và Bài tập vận dụng
  • Ẩn dụ là gì? Các hình thức ẩn dụ? Phân biệt ẩn dụ với biện pháp khác

3.6 / 5 [ 10 bình chọn ]

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề