Hợp chất nào sau đây không cấu tạo nên cơ thể vi sinh vật

Hợp chất nào sau đây không cấu tạo nên cơ thể vi sinh vật
Một tập đoàn vi khuẩn Escherichia coli phóng đại 10,000 lần

Vi sinh vật là những sinh vật đơn bào hoặc đa bào nhân sơ có kích thước rất nhỏ, không quan sát được bằng mắt thường mà phải sử dụng kính hiển vi. Thuật ngữ vi sinh vật không tương đương với bất kỳ đơn vị phân loại nào trong phân loại khoa học. Nó bao gồm cả Vi khuẩn (bao gồm cả Cổ khuẩn), nấm, tảo và động vật nguyên sinh.

Đặc điểm

  • Kích thước rất nhỏ bé. Kích thước vi sinh vật thường được đo bằng micromet.
  • Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh. Vi khuẩn lactic (Lactobacillus) trong 1 giờ có thể phân giải một lượng đường lactose nặng hơn 1000 - 10 000 lần khối lượng của chúng.
  • Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh. So với các sinh vật khác thì vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng cực kì lớn.
  • Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị.
  • Phân bố rộng, chủng loại nhiều. Số lượng và chủng loại thay đổi theo thời gian. Vi sinh vật có ở khắp mọi nơi trên Trái Đất, ngay ở điều kiện khắc nghiệt nhất như ở nhiệt độ cao trong miệng núi lửa, nhiệt độ thấp ở Nam Cực, và áp suất lớn dưới đáy đại dương vẫn thấy sự có mặt của vi sinh vật. Vi sinh vật có khoảng trên 100 nghìn loài bao gồm 30 nghìn loài động vật nguyên sinh, 69 nghìn loài nấm, 1,2 nghìn loài vi tảo, 2,5 nghìn loài vi khuẩn lam, 1,5 nghìn loài vi khuẩn, 1,2 nghìn loài virut và rickettsia.

Do tính chất dễ phát sinh đột biến nên số lượng loài vi sinh vật tìm được ngày càng tăng, chẳng hạn về nấm trung bình mỗi năm lại được bổ sung thêm khoảng 1500 loài mới.

Dinh dưỡng

Vi khuẩn chủ yếu lấy các chất dinh dưỡng từ môi trường xung quanh. Các môi trường nuôi dưỡng nhân tạo cần cung cấp đầy đủ năng lượng, các vật liệu xây dựng tế bào, cụ thể phải đáp ứng các yếu tố sau:

  • Có các chất dinh dưỡng thích hợp và các nguyên tố khác cần thiết để tạo chất nguyên sinh, bao gồm có các nguồn thức ăn cacbon, nitơ, chất khoáng, các nguyên tố khác.
  • Có môi trường thông khí thích hợp, là thông khí bình thường hay gia tăng cacbonic hoặc đuổi hết khí Oxy.
  • pH môi trường thích ứng.
  • Độ ẩm đủ
  • Điều kiện nuôi cấy thích hợp.

Nhu cầu

Nhu cầu năng lượng: Môi trường phải chứa những chất cần thiết để vi khuẩn chuyển hóa, tạo năng lượng cần thiết cho vi khuẩn tổng hợp chất sống và di động. Ba nguồn năng lượng được vi khuẩn sử dụng là ánh sáng, chất vô cơ và chất hữu cơ. Năng lượng sẽ được tạo ra qua một trong 3 cơ chế: lên men trong vi khuẩn kỵ khí, hô hấp trong vi khuẩn hiếu khí và quang hợp trong vi khuẩn quang tổng hợp. Một điểm chung là năng lượng quang hợp hay năng lượng hóa học đều được biến thành ATP, một chất giàu năng lượng, sử dụng được bởi tất cả tế bào theo những hệ thống giống như ở sinh vật bậc cao. Các chất được vi sinh vật dùng để tạo ATP gồm chất hữu cơ, các amino acid, hydrat cacbon các chất vô cơ như CO2, SO42-...

Chất dinh dưỡng: Chất dinh dưỡng có thể là thiết yếu (nếu không có thì tế bào không tăng trưởng được) và có thể là có ích nhưng không phụ thuộc (nếu có thì được vi khuẩn sử dụng nhưng không bắt buộc).

Hình ảnh

Tham khảo

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Vi_sinh_vật&oldid=69151402”

Protein không có chức năng nào sau đây?

A. Cấu tạo nên chất nguyên sinh, các bào quan, màng tế bào.

B. Cấu trúc nên enzim, hoocmon, kháng thể.

C. Lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền.

D. Thực hiện việc vận chuyển các chất, co cơ, thu nhận thông tin.

Đáp án đúng C.

Protein không có chức năng lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền, lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền là chức năng của ADN và ARN, protein là loại phân tử có cấu trúc đa dạng nhất trong số các hợp chất hữu cơ, được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, trong đó các đơn phân là xác axit a min.

Giải thích lý do chọn đáp án C:

Cấu trúc của Prôtêin

– Prôtêin là loại phân tử có cấu trúc đa dạng nhất trong số các hợp chất hữu cơ, được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, trong đó các đơn phân là xác axit a min.

– Thành phần hoá học.

+ Có 20 loại axit amin.

+ Số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các axit amin quy định tính đa dạng của Prôtêin.

– Cấu trúc vật lí: Prôtêin Có 4 bậc cấu trúc.

+ Cấu trúc bậc 1: Các axit amin liên kết với nhau tạo thành chuỗi pôlipeptit. Cấu trúc bậc 1 là trình tự sắp xếp đặc thù của của các loại axit amin trong chuỗi. Phân tử Prôtêin đơn giản có thể chỉ được cấu tạo từ vài chục aixt amin nhưng phân tử Prôtêin phức tạp có số lượng axit amin rất lớn.

+ Cấu trúc bậc 2: Chuỗi pôlipeptit bậc 1 xoắn hoặc gấp nếp.

+ Cấu trúc bậc 3: Chuỗi pôlipeptit bậc 2 tiếp tục xoắn tạo nên cấu trúc không gian 3 chiều đặc trưng.

+ Cấu trúc bậc 4: Do 2 hay nhiều chuỗi pôlipeptit có cấu trúc bậc 3 tạo thành.

Cấu trúc của prôtêin quy định chức năng của nó. Khi cấu trúc không gian bị phá vỡ (Do nhiệt độ cao, độ pH …) thì prôtêin bị mất chức năng

Chức năng của prôtêin

– Cấu tạo nên tế bào và cơ thể,  Ví dụ: Colagen trong các mô liên kết.

– Dự trữ axit amin, Ví dụ: Cazêin trong sữa, prôtêin trong hạt.

– Vận chuyển các chất, Ví dụ: Helmôglôbin trong máu.

– Bảo vệ cơ thể, Ví dụ: Các kháng thể.

– Thu nhận thông tin, Ví dụ: Các thụ thể trong tế bào.

– Xúc tác cho các phản ứng sinh hóa, Ví dụ: Các loại enzim trong cơ thể.