Hợp đồng chính là gì vì dụ
Hợp đồng dân sự gồm những loại nào? (lanbkd) Tham gia: Số bài viết: Số điểm: Cảm ơn: Được cảm ơn: Ngày đăng: 08/04/2019 Hợp đồng dân sự là bản thỏa thuận để ghi nhận về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên. Tại Điều 402Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng dân sự gồm các loại hợp đồng chủ yếu sau:
Thứ nhất:Phân loại dựa vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực pháp luật Nếu dựa vào mối liên quan về hiệu lực và chức năng giữa hai hợp đồng với nhau thì các hợp đồng này được xác định thành:
Ngoại lệ: Tuy nhiên có trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phụ không phụ thuộc vào hiệu lực hợp đồng chính (các giao dịch bảo đảm). Đây là một trường hợp ngoại lệ nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên trong hợp đồng chính khi bị vô hiệu. Ví dụ:giữa hợp đồng vay tài sản với hợp đồng thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện hợp đồng vay thì hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chính, hợp đồng thế chấp tài sản là hợp đồng phụ. Trong trường hợp hợp đồng vay vô hiệu và chưa được thực hiện thì hợp đồng thế chấp cũng bị vô hiệu. Nếu hợp đồng vay vô hiệu nhưng bên cho vay đã chuyển tài sản cho bên vay thì hợp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực pháp luật và bên thế chấp phải bảo đảm việc trả lại tài sản vay mà bên vay đã nhận.
Căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của các bên, hợp đồng được phân thành hai loại sau:
Vì vậy, có thể cùng loại hợp đồng nhưng ở trường hợp này là hợp đồng song vụ, ở trường hợp khác lại là hợp đồng đơn vụ. Ví dụ:hợp đồng cho vay được thỏa thuận là có hiệu lực từ thời điểm các bên cùng ký vào văn bản hợp đồng thì hợp đồng vay này là hợp đồng song vụ vì từ thời điểm đó đã phát sinh một quan hệ nghĩa vụ và trong đó cả bên cho vay và bên vay đều có nghĩa vụ (bên cho vay có nghĩa vụ giải ngân, bên vay có nghĩa vụ trả nợ). Nếu hợp đồng cho vay được thỏa thuận là chỉ có hiệu lực khi bên cho vay đã chuyển tài sản vay cho bên vay thì hợp đồng vay này là hợp đồng đơn vụ vì vào thời điểm hợp đồng có hiệu lực, bên cho vay không còn nghĩa vụ.
- Là hợp đồng trong đó các bên đều phải thực hiện nghĩa vụ nhằm mang lại lợi ích cho người thứ ba. Tức chỉ có người thứ ba mới được hưởng lợi ích từ việc thực hiện hợp đồng. - Quy định về vấn đề thực hiện hợp đồng dân sự vì lợi ích của người thứ ba,Điều 415 BLDS 2015cho thấy hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng màmột bên phải thực hiện nghĩa vụ để người thứ ba hưởng quyền. Ngoại lệ: Theo quy định, có một số ngoại lệ khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứu ba so với hợp đồng thông thường như: người thứ ba được từ chối thực hiện hợp đồng (Điều 416 BLDS 2015),người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình(Điều 415 BLDS), khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng (Điều 417 BLDS),.
- Là các hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về điều kiện để bắt đầu thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên. Các bên có thể thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc điều kiện thay đổi hoặc điều kiện chấm dứt thì hợp đồng bắt đầu thực hiện. Điều kiện để thực hiện hợp đồng là sự kiện sẽ xảy ra, các bên chờ khi nó xảy ra hoặc thay đổi hoặc chấm dứt thì bắt đầu thực hiện hợp đồng. - Để đảm bảo tính hợp pháp và hạn chế tranh chấp có thể xảy ra, điều kiện thực hiện của hợp đồng phải tuân thủ những đòi hỏi pháp lý nhất định: + Sự kiện được chọn phù hợp quy định pháp luật. + Phải mong tính khách quan, xuất hiện trong tương lai sau khi hợp đồng được giao kết. + Trong trường hợp điều kiện là một công việc phải thực hiện thì công việc phải khả thi (tức có thể thực hiện được). Nói thêm: Ngoài các loại hợp đồng chủ yếu trên, thực tế căn cứ vào điều khoản thỏa thuận về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng còn tồn tại 02 loại sau: - Hợp đồng ưng thuận: là hợp đồng mà theo quy của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh ngay sau khi các bên chủ thể thoả thuận xong về các nội dung chủ yếu của hợp đồng. Trong việc thực hiện hợp đồng này, cho dù các bên tham gia chưa trực tiếp thực hiện nghĩa vụ cam kết nhưng quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia đã phát sinh. Hay nói cách khác, hợp đồng ưng thuận là những hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực của nó được xác định tại thời điểm giao kết. Ví dụ: Hợp đồng mua bán tài sản, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý. - Hợp đồng thực tế: là hợp đồng mà sau khi thoả thuận, hiệu lực của hợp đồng chỉ phát sinh tại thời điểm các bên đã chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng cho vay tiền hoặc các tài sản khác, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng cầm cố tài sản. |