Hưởng trợ cấp thất nghiệp trong bao lâu

Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp với người lao động [Ảnh minh họa]

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Theo khoản 3 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp được giải thích là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cụ thể:

- NLĐ phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì NLĐ và NSDLĐ của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- NLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- NSDLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.

Như vậy, NLĐ có tham gia bảo hiểm thất nghiệp là đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm 2013.

3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với NLĐ

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp:

- Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.

- Đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động 2019.

4. Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với NLĐ

4.1 Thời gian làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định:

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Như vậy, thời gian làm thủ tục để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 03 tháng kể từ ngày NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

4.2 Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 2 Điều 46 Luật Việc làm 2013, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Theo Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở LĐTB&XH quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Như vậy, thời gian giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của NLĐ là 20 ngày kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ.

4.3 Bao lâu thì nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp?

- Theo khoản 3 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định:

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.

Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Nhật Anh

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày nghỉ việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm

Về vấn đề này Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a] Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b] Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c] Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d] Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ] Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e] Chết”.

Điều 46 Luật Việc làm về hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định:

“1. Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý Nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức BHXH thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp”.

Theo nội dung hỏi thì bà đã nghỉ việc từ năm 2018, đối chiếu quy định nêu trên đến nay năm 2021 đã quá 3 tháng nên không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian tham gia BHXH của bà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu cho lần tiếp theo đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Chinhphu.vn


Để được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp người lao động phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định. Các điều kiện này hiện nay được quy định rất cụ thể nhưng không phải người lao động nào cũng nắm được quy định này. Nếu bạn cũng đang gặp các vướng mắc về vấn đề bảo hiểm thất nghiệp bạn có thể liên hệ với Luật Minh Gia để được chúng tôi giải đáp. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết dưới đây.

Nội dung câu hỏi: Em có làm việc tại một công ty và xin thôi việc sau khi hết hạn hợp đồng lao động 12 tháng và có tham gia đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp. Luật sư cho em hỏi trường hợp em tự xin nghỉ việc thì có được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp không và thời gian đăng ký trợ cấp là bao lâu vì công ty em có báo khoảng 2-3 tháng sau khi nghỉ việc mới được trả sổ bảo hiểm. Em cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, Với trường hợp bạn đang vướng mắc Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp

Điều 49 Luật việc làm 2013 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thất nghiệp như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a] Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b] Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c] Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d] Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ] Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e] Chết.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện hưởng theo quy định bao gồm:

- Không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc đang hưởng hưu trí, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

- Đã đóng từ đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;

- Nộp hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng tính từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động;

- Chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, để được hưởng chế độ thất nghiệp, trước tiên bạn cần đáp ứng điều kiện về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Theo thông tin bạn cung cấp, hợp đồng lao động của bạn có thời hạn 12 tháng và bạn xin chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng đã hết hạn, do đó xác định trường hợp của bạn chấm dứt hợp đồng do hợp đồng hết hạn, không thuộc trường hợp bạn tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng, do đó nếu bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện còn lại như đã liệt kê trên thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thất nghiệp theo quy định pháp luật.

Thứ hai, về mức hưởng và hồ sơ giải quyết

Về mức hưởng chế độ thất nghiệp, tại Điều 50 Luật việc làm 2013 thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Bạn có thời gian tham gia bảo hiểm đủ 12 tháng do đó, số tháng bạn được hưởng thất nghiệp là 03 tháng.

Mỗi tháng bạn sẽ được hưởng tương ứng với 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Để được hưởng chế độ này, bạn cần chuẩn bị hồ sơ và gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn muốn hưởng, hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị hưởng thất nghiệp;

- Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt sổ;

- Quyết định thôi việc;

- Giấy tờ tùy thân của bạn.

Ngoài ra, theo quy định của pháp luật lao động, trong thời hạn tối đa 30 ngày, công ty có nghĩa vụ chốt và trả sổ bảo hiểm cho người lao động, do vậy, nếu công ty bạn chậm trễ trả sổ gây ảnh hưởng đến việc hưởng thất nghiệp của bạn, bạn có thể khiếu nại đến công ty yêu cầu công ty trả lời dõ lí do chưa chốt và trả sổ để có phương án xử lý tiếp theo.

Video liên quan

Chủ Đề