I Giao thông vận tải - lý thuyết giao thông vận tải và bưu chính viễn thông địa lí 9
+ Năng lực viễn thông quốc tế và liên tỉnh được mở rộng: nước ta có 6 trạm vệ tinh, 3 tuyến cáp quang biển quốc tế, hòa mạng Internet vào cuối năm 1997. I. Giao thông vận tải 1. Ý nghĩa - Có ý nghĩa quan trọng đối với mọi ngành kinh tế và hoạt động hiệu quả của nền kinh tế thị trường. - Thực hiện các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước. - Thúc đẩy sự phát triển kinh tế các vùng miền núi khó khăn, nâng cao đời sống nhân dân. 2. Giao thông vận tải ở nuớc ta đã phát triển đầy đủ các loại hình * Đường bộ + Là phương tiện vận tải chủ yếu: chuyên chở được nhiều hàng hóa và hành khách nhất. + Phần lớn các tuyến đường giao thông phát triển theo hai hướng chính: Bắc - Nam và Đông - Tây. + Hai tuyến đường Bắc - Nam quan trọng nhất là: quốc lộ 1A chạy từ Lạng Sơn đến Cà Mau và đường Hồ Chí Minh. + Các tuyến đường Đông - Tây: quốc lộ 5, 18, 51, 22,... + Các tuyến đường giao thông được nâng cấp và mở rộng. Hình 14.1. Lược đồ mạng lưới giao thông, năm 2002 * Đường sắt + Quan trọng nhất là tuyến đường sắt Thống Nhất (Bắc - Nam) nối liền hai miền Bắc - Nam với tổng chiều dài 2 632 km. + Đường sắt Thống Nhất cũng với quốc lộ 1A làm thành trục xương sống của giao thông nước ta. - Các tuyến đường sắt còn lại đều nằm ở miền Bắc: Hà Nộ i- Lào Cai, Hà Nội - Đồng Đăng (Lạng Sơn), Hà Nội - Quảng Ninh, Hà Nội - Thái Nguyên. * Đường sông + Mới được khai thác ở mức độ thấp. + Tập trung ở lưu vực vận tải sông Cửu Long (4 500 km) và lưu vực vận tải sông Hồng (2 500 km). * Đường biển + Bao gồm vận tải ven biển và vận tải quốc tế. + Vận tải quốc tế phát triển mạnh nhờ mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. + Ba cảng biển lớn nhất gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn. * Đường hàng không + Được hiện đại hóa, mở rộng mạng lưới quốc tế và nội địa. + Ba đầu mối chính là: Hà Nội (Nội Bài), Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh. + Mạng lưới quốc tế mở rộng, kết nối với các khu vực: châu Á, châu Âu, Bắc Mỹ, Ô-xtrây-li-a. * Đường ống Ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí. II.Bưu chính viễn thông * Vài trò Góp phần đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới. * Ngành bưu chính + Mạng bưu cục đã được mở rộng và nâng cấp. + Nhiều dịch vụ mới, chất lượng cao ra đời: chuyển phát nhanh, điện hoa, tiết kiệm qua bưu điện,... * Ngành viễn thông + Tốc độ phát triển điện thoại đứng thứ 2 thế giới. + Năng lực viễn thông quốc tế và liên tỉnh được mở rộng: nước ta có 6 trạm vệ tinh, 3 tuyến cáp quang biển quốc tế, hòa mạng Internet vào cuối năm 1997.
|