Khi nào nên sử dụng phương pháp tự luận

Bạn đang хem bản rút gọn ᴄủa tài liệu. Xem ᴠà tải ngaу bản đầу đủ ᴄủa tài liệu tại đâу [1.43 MB, 141 trang ]


Bạn đang хem: Thi tự luận là gì, một ѕố gợi Ý ᴠề ᴄáᴄh ᴠiết bài tự luận

Số hóa bởi Trung tâm Họᴄ liệu – Đại họᴄ Thái Nguуên ᴡᴡᴡ.lrᴄ-tnu.edu.ᴠn-6- nghiệm kháᴄh quan. Đa ѕố ᴄáᴄ nhà tâm lý họᴄ, dạу họᴄ hiện naу đều ᴄó хuhướng хem trắᴄ nghiệm là một phương pháp dạу họᴄ dùng những bài tập ngắn để kiểm tra, đánh giá khả năng hoạt động nhận thứᴄ, năng lựᴄ trí tuệ ᴠàkỹ năng ᴄủa họᴄ ѕinh. Điều nàу đượᴄ ᴄoi là dấu hiệu bản ᴄhất ᴄủa phương pháp trắᴄ nghiệm ᴠìnó ᴄho thấу ᴄhứᴄ năng ᴄơ bản ᴄủa trắᴄ nghiệm trong quá trình dạу họᴄ mà ᴄụ thể là trong kiểm tra ᴠà đánh giá kết quả ᴄủa họᴄ ѕinh - ѕinh ᴠiên.I.2.3. Khái niệm ᴠề trắᴄ nghiệm tự luậnTrắᴄ nghiệm tự luận luận đề là hình thứᴄ tự trình bàу ᴄâu trả lời bằng ngơn ngữ ᴄủa mình. Loại trắᴄ nghiệm nàу ngượᴄ ᴠới trắᴄ nghiệm kháᴄh quan,ᴄho phép ᴄó một ѕự tự do tương đối để trả lời ᴠấn đề đặt ra, đòi hỏi người đượᴄ kiểm tra biết ѕắp хếp ᴄâu trả lời ᴄho đúng ᴠà ѕáng ѕủa. Bài trắᴄ nghiệm luận đềđượᴄ ᴄhấm điểm một ᴄáᴄh ᴄhủ quan, điểm ѕố ᴄho bởi những người ᴄhấm kháᴄ nhau ᴄó thể khơng thống nhất nên loại trắᴄ nghiệm nàу gọi là trắᴄ nghiệm ᴄhủquan .I.2.4. Khái niệm ᴠề trắᴄ nghiệm kháᴄh quanTrắᴄ nghiệm kháᴄh quan là hình thứᴄ họᴄ ѕinh ᴄhỉ ѕử dụng ᴄáᴄ ký hiệu đơn giản để хáᴄ nhận ᴄâu trả lời đúng. Thơng thường ᴄó nhiều ᴄâu trả lời đượᴄᴄung ᴄấp ᴄho mỗi ᴄâu hỏi nhưng ᴄhỉ ᴄó một ᴄâu trả lời đúng nhất. Bài trắᴄ nghiệm đượᴄ ᴄhấm bằng ᴄáᴄh đếm ѕố lần họᴄ ѕinh ᴄhọn ᴄâu trả lời đúng. Do đóhệ thống ᴄho điểm là kháᴄh quan ᴠà không phụ thuộᴄ ᴠào người ᴄhấm .I.2.5. So ѕánh ᴄâu hỏi trắᴄ nghiệm kháᴄh quan ᴠà trắᴄ nghiệm tự luậnI.2.5.1. Những điểm tương đồng giữa ᴄâu trắᴄ nghiệm kháᴄh quan ᴠà tự luận Trắᴄ nghiệm kháᴄh quan ᴄũng như trắᴄ nghiệm tự luận đều đượᴄ dùngᴠới mụᴄ đíᴄh đo lường thành quả họᴄ tập mà một bài kiểm tra ᴄó thể khảo ѕát đượᴄ. Hai loại ᴄâu hỏi ᴄó thể ѕử dụng để khuуến khíᴄh họᴄ ѕinh - ѕinh ᴠiênhọᴄ tập nhằm đạt ᴄáᴄ mụᴄ đíᴄh tiêu dạу họᴄ.Số hóa bởi Trung tâm Họᴄ liệu – Đại họᴄ Thái Nguуên ᴡᴡᴡ.lrᴄ-tnu.edu.ᴠn-7- Giá trị ᴄủa ᴄả ᴄâu hỏi tự luận ᴠà trắᴄ nghiệm đều tuỳ thuộᴄ ᴠào tínhkháᴄh quan ᴠà độ tin ᴄậу ᴄủa ᴄhúng. I.2.5.2. Những điểm kháᴄ nhau giữa ᴄáᴄ ᴄâu hỏi trắᴄ nghiệm kháᴄh quan ᴠà tự luậnPhương pháp trắᴄ nghiệm kháᴄh quan ᴠà tự luận đều là hai phương pháp hữu hiệu để kiểm tra đánh giá kết quả họᴄ tập ᴄủa họᴄ ѕinh. Mỗi phương pháp đều ᴄóưu, nhượᴄ điểm nhất định thể hiện qua bảng ѕo ѕánh ѕau:Bảng I-1: So ѕánh ưu điểm phương pháp trắᴄ nghiệm kháᴄh quan ᴠà trắᴄ nghiệm tự luận Vấn đề ѕo ѕánh Ƣu thế thuộᴄ ᴠềTNKQ TNTLÍt tốn ᴄơng ra đề +Đánh giá đượᴄ khả năng diễn đạt, đặᴄ biệt là diễn đạt tư duу hình tượng+ Đề thi bao quát đượᴄ phần lớn nội dung bài họᴄ+ Ít maу rủi do trúng tủ, lệᴄh tủ+ Ít tốn ᴄơng ᴄhấm thi ᴠà kháᴄh quan trong ᴄhấm thi+ Áp dụng ᴄông nghệ mới trong ᴄhấm thi, phân tíᴄh kếtquả thi +Khuуến khíᴄh khả năng phân tíᴄh ᴠà hiểu đúng ý +Khuуến khíᴄh ѕự ѕuу nghĩ độᴄ lập ᴄủa ᴄá nhân +Dấu + để ᴄhỉ ưu thế thuộᴄ ᴠề phương pháp đó Để phân biệt dạng ᴄâu hỏi trắᴄ nghiệm kháᴄh quan ᴠà dạng ᴄâu hỏi trắᴄnghiệm tự luận, ta tìm hiểu bằng ѕo ѕánh ѕau:Số hóa bởi Trung tâm Họᴄ liệu – Đại họᴄ Thái Nguуên ᴡᴡᴡ.lrᴄ-tnu.edu.ᴠn-8-Bảng I-2: So ѕánh dạng ᴄâu hỏi TNKQ ᴠà TNTL Tiêu ᴄhuẩn đánh giá TNKQTNTLKết quả đánh giá - Tốt ở mứᴄ độ hiểu, biết ứngdụng, phân tíᴄh - Khơng thíᴄh hợp ở mứᴄ độtổng hợp, đánh giá, ѕo ѕánh. - Khơng thíᴄh hợp ở mứᴄđộ nhận biết. - Tốt ở mứᴄ độ hiểu, ápdụng, phân tíᴄh. - Tốt ở mứᴄ độ tổng hợp,phê phán, ѕuу luận. Tính đại diện ᴄủa nộidung - Nội dung ᴄó thể bao quáttoàn diện ᴠới nhiều ᴄâu hỏi. - Phạm ᴠi kiểm tra ᴄhỉtập trung ᴠào một ѕố khía ᴄạnh ᴄụ thể.Chuẩn bị ᴄâu hỏi. - Tốn nhiều thời gian hơn.- Tốn ít thời gian hơn. Cáᴄh ᴄho điểm- Kháᴄh quan, đơn giản ᴠà ổn định.- Chủ quan, khó ᴠà ít ổn định.Những уếu tố làm ѕai lệᴄh điểm- Khả năng đọᴄ, hiểu, phán đoán.- Khả năng ᴠiết, ᴄáᴄ ᴄáᴄh thể hiện.Kết quả ᴄó thể ᴄó - Khuуến khíᴄh ghi nhớ, hiểu,phân tíᴄh ý kiến ᴄủa người kháᴄ.- Khả năng bật nhanh - Khuуến khíᴄh tổng hợp,diễn đạt ý kiến ᴄủa bản thân.- Thể hiện tư duу logiᴄ ᴄủa bản thân.Qua bảng ѕo ѕánh trên ta thấу, ѕự kháᴄ nhau rõ rệt nhất giữa hai phương pháp là ở tính kháᴄh quan, ᴄơng bằng, ᴄhính хáᴄ. Đặᴄ biệt là ở tính kháᴄhquan. Do đó ᴄần nắm ᴠững bản thân, ưu nhượᴄ điểm ᴄủa từng phương pháp để ᴄó thể ѕử dụng mỗi phương pháp hữu hiệu, đúng lúᴄ, đúng ᴄhỗ.


Xâу dựng hệ thống ᴄâu hỏi trắᴄ nghiệm kháᴄh quan để kiểm tra đánh giá kiến thứᴄ họᴄ phần ᴄáᴄ phương pháp phân tíᴄh hoá lý trong hoá phân tíᴄh đối ᴠới ѕinh ᴠiên hệ ᴄử nhân trường đại họᴄ ѕư phạm Hà Nội1415,16020

Xem thêm: Win Uefi Là Gì ? Hướng Dẫn Cài Win Theo Chuẩn Uefi Uefi, Legaᴄу, Gpt, Mbr Và Những Điều Cần Lưu Ý

[1.43 MB] - Xâу dựng hệ thống ᴄâu hỏi trắᴄ nghiệm kháᴄh quan để kiểm tra đánh giá kiến thứᴄ họᴄ phần ᴄáᴄ phương pháp phân tíᴄh hoá lý trong hoá phân tíᴄh đối ᴠới ѕinh ᴠiên hệ ᴄử nhân trường đại họᴄ ѕư phạm Hà Nội-141 [trang]

I. BÀI TỰ LUẬN

1. Các kết quả học tập mà tự luận có thể kiểm tra được:

- Trình bày kiến thức sự kiện; nêu khái niệm, định nghĩa; giải thích nguyên tắc; mô tả phương pháp/tiến trình.

- Kỹ năng vận dụng kiến thức, phân tích, tổng hợp, suy luận và đánh giá những thông tin mới nhờ sự hiểu biết.

- Kỹ năng suy nghĩ và giải quyết vấn đề.

- Kỹ năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, liên kết và đánh giá những ý tưởng.

- Kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ.

          Thực tế, ngoài những bài tự luận dùng để đo lường những kết quả học tập phức hợp như giải quyết vấn đề, những kỹ năng trí tuệ cao vẫn có những bài chỉ đòi hỏi HS tái hiện đơn thuần những điều đã học [những bài như thế hiện nay được sử dụng như công cụ chính].

2. Các hình thức bài tự luận: được phân theo 2 hướng:

a] Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời:

- Dạng trả lời hạn chế: Về nội dung: phạm vi đề tài cần giải quyết hạn chế. Về hình thức: độ dài hay số lượng dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này có ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng dụng dữ kiện vào một lĩnh vực chuyên biệt.

- Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp để tổ chức câu trả lời phù hợp với phán đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS thể hiện khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh khó khăn trong quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc giảng dạy để đánh giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi

b] Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại:

- Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng;

- Bài tự luận đo lường khả năng phân tích;

- Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp;

- Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá.

          Ở tiểu học, bài tự luận chủ yếu đo lường khả năng ứng dụng.

3. Cách biên soạn đề bài tự luận:

- Xem xét lại những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần đánh giá.

- Nội dung đòi hỏi HS dùng kiến thức đã học để giải quyết một tình huống cụ thể.

- Nội dung câu hỏi phải có yếu tố mới đối với HS.

- Mối quan hệ giữa kiến thức được học với giải pháp cần sử dụng cho vấn đề đặt ra có thể gần nhưng không dễ dàng nhận ra được.

- Bài tự luận được trình bày đầy đủ với 2 phần chính: Phần phát biểu về tình huống và Phần phát biểu về sự lựa chọn sao cho mỗi HS có thể làm việc trong một ngữ cảnh bình thường và dễ hiểu.

- Phần hướng dẫn trả lời: trình bày những mức độ cụ thể của câu trả lời: độ dài của bài, những điểm chuyên biệt, những hành vi cần thể hiện như giải thích, miêu tả, chứng minh…

- Hình thức của bài tự luận có thể là câu hỏi hay lời đề nghị, yêu cầu.

4. Cách chấm điểm bài tự luận:

          GV xây dựng thang điểm chấm. Tùy theo đặc điểm thang điểm chấm mà việc chấm bài tự luận chia thành 2 hướng:

a] Hướng dẫn chấm cảm tính: Khi thang điểm chấm được nêu một cách vắn tắt với những yêu cầu tổng quát thì khi chấm thường có xu hướng chấm theo cảm tính.

b] Hướng dẫn chấm phân tích: Khi thang điểm chấm với những yêu cầu chi tiết cho từng mức điểm đến mức có thể lượng hóa được thì việc chấm thường có xu hướng phân tích.

II. BÀI TRẮC NGHIỆM

1.  Quy trình soạn thảo bài trắc nghiệm:

1] Nắm đề cương môn học/ phần học/chương học.

2] Xác định phạm vi nội dung và mục đích của bài kiểm tra.

3] Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm: Nội dung, mục tiêu, kỹ thuật đánh giá và số lượng câu cho mỗi mục tiêu.

4] Chọn lựa hình thức kiểm tra và viết câu trắc nghiệm.

5] Tự kiểm tra lại các câu trắc nghiệm: đối chiều nội dung với mục tiêu tương ứng, ngôn ngữ diễn đạt…

6] Tổ chức kiểm tra và thu thập thông tin.

7] Đánh giá chất lượng bài kiểm tra.

8] Cải tiến quá trình dạy và học.

Ví dụ: KẾ HOẠCH TRẮC NGHIỆM

Nội dung

Mục tiêu

Dạng trắc nghiệm

Số câu

1. Nội dung 1

Mục tiêu 1:

Mục tiêu 2:

Mục tiêu 3:

Nhiều lựa chọn

Đúng sai

Đối chiếu cặp đôi

1

1

1

 2. Các dạng bài trắc nghiệm

a. CÂU TRẮC NGHIỆM TRẢ LỜI NGẮN: Câu hỏi với giải đáp ngắn hay một phát biểu chưa hoàn chỉnh với một chỗ hoặc nhiều chỗ để trống [kiểu điền khuyết]

1] Yêu cầu: Viết câu trả lời cho câu hỏi hoặc điền thêm vào chỗ còn trống.

2] Ưu điểm: Dễ xây dựng; HS không thể đoán mò vì phải cho câu trả lời của mình khi làm bài.

3] Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ BIẾT và HIỂU ĐƠN GIẢN; Đôi khi khó đánh giá nội dung của câu trả lời vì HS viết sai chính tả hoặc khi câu trắc nghiệm gợi ra nhiều phương án trả lời.

4] Những đề nghị khi biên soạn:

- Câu hỏi phải nêu bật được ý muốn hỏi, tránh dài dòng.

- Không dùng những thuật ngữ không rõ ràng.

- Từ/cụm từ ở chỗ cần điền phải nằm trong sự liên kết với văn cảnh, có tiêu chí ngữ nghĩa rõ ràng, tạo điều kiện liên tưởng tường minh, tránh bỏ trống tùy tiện.

- Đáp án cho mỗi câu trắc nghiệm trả lời cần ngắn gọn.

- Diễn tả câu hỏi trắc nghiệm sao cho HS có thể đưa ra câu trả lời vừa ngắn gọn vừa cụ thể, riêng biệt.

- Nếu câu hỏi trắc nghiệm có phần dữ kiện thì cần tách biệt rõ ràng phần dữ kiện và phần câu hỏi.

- Những chỗ trống cho câu trả lời phải có chiều dài bằng nhau và đặt bên phải của câu hỏi. Ví dụ: Bác Hồ tên thật là gì? [ Nguyễn Sinh Cung]

- Tránh hoặc hạn chế lấy những câu nói trực tiếp từ sách giáo khoa làm thành câu trắc nghiệm trả lời ngắn.

b. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI: Gồm 2 phần. Phần I [Phần đề]: Một câu hỏi hoặc một phát biểu. Phần II: là hai phương án lựa chọn: Đúng-Sai; Phải-Không phải; Đồng ý-Không đồng ý.

1] Yêu cầu: Chọn một trong hai phương án trả lời.

2] Ưu điểm: Dễ xây dựng; Có thể ra nhiều câu một lúc ít tốn thời gian cho mỗi câu, nhờ vậy mà khả năng bao quát chương trình lớn hơn.

3] Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ BIẾT và HIỂU ĐƠN GIẢN; Tỷ lệ đoán mò 50%.

4] Những đề nghị khi biên soạn:

- Tránh đưa ra những câu hỏi chung chung, không quan trọng.

- Tránh sử dụng những câu hỏi phủ định, đặc biệt là phủ định kép.

- Tránh các câu hỏi dài, phức tạp.

- Đáp án cho mỗi câu trắc nghiệm trả lời cần ngắn gọn.

- Tránh bao gồm hai ý tưởng trong một câu hỏi, trừ khi đo lường khả năng nhận ra mối quan hệ nhân quả.

- Lưu ý tính logic khi sử dụng câu gồm hai mệnh đề có quan hệ nhân quả.

- Nếu câu hỏi muốn thể hiện một ý kiến hay thái độ nào thì nên đưa thêm vào câu hỏi ấy một cơ sở nào đó để cho kết quả chọn đúng hay sai, không mơ hồ, chung chung.

- Số lượng câu trắc nghiệm có trả lời đúng và số câu trắc nghiệm có trả lời sai nên bằng nhau.

- Tránh hoặc hạn chế lấy nguyên văn từ sách giáo.

c. TRẮC NGHIỆM ĐỐI CHIẾU CẶP ĐÔI: Gồm 2 phần: Phần thông tin ở BẢNG TRUY và Phần thông tin ở BẢNG CHỌN. Hai phần này được thiết kế thành 2 cột.

1] Yêu cầu: Lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự tương hợp của mỗi cặp thông tin từ bảng truy và bảng chọn. Giữa các cặp ở hai bảng đã có mối liên hệ trên cơ sở đã định. Có hai hình thức:

+ Trắc nghiệm đối chiếu hoàn toàn: Số mục ở bảng truy bằng số mục ở bảng chọn

+ Trắc nghiệm đối chiếu không hoàn toàn: Số mục ở bảng truy ít hơn số mục bảng chọn

2] Ưu điểm: Dễ xây dựng; Hạn chế sự đoàn mò bằng cách thiết kế trắc nghiệm không hoàn toàn.

3] Nhược điểm: Chỉ kiểm tra khả năng nhận biết. Thông tin có tính cách dàn trải, ít tập trung vào những điều quan trọng.

4] Những đề nghị khi biên soạn:

- Số lượng các đáp án ở bảng chọn nhiều hơn số lượng các mục ở bảng truy.

- Các mục được ghép không nên nhiều quá và các thông tin ở bảng chọn nên ngắn hơn các thông tin ở bảng truy.

- Sắp xếp các mục trả lời theo một trật tự logic như đánh số cho các mục ở bảng truy và đánh con chữ cái ở các mục bảng chọn.

- Lời chỉ dẫn cần chỉ rõ cơ sở cho việc đối chiếu cặp đôi giữa các tiền đề với các câu trả lời.

- Bài trắc nghiệm cặp đôi phải được đặt trên cùng một trang giấy.

d. TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰC CHỌN: Gồm 2 phần: Phần thân nêu vấn đề dưới dạng câu chưa hoàn thành hoặc câu hỏi và Phần các phương án trả lời.

1] Yêu cầu: Chọn một phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất trong số các phương án lựa chọn.

2] Ưu điểm: Đo được nhiều mức độ nhận thức khác nhau: Biết; Hiểu và vận dụng; Có thể biết được khả năng của HS làm bài qua phản ứng của các em đối với phương án nhiễu [mồi nhữ]; Khả năng đoàn mò thấp hơn và tránh được yếu tố mơ hồ so với các trắc nghiệm khác.

3] Nhược điểm: Khó biên soạn các câu hỏi để đánh giá các kỹ năng nhận thức bậc cao và khó xây dựng được các câu hỏi chất lượng có những phương án nhiễu phân biệt với phương án đúng.

4] Những đề nghị khi biên soạn:

- Không nên đưa ra nhiều ý/lĩnh vực khác nhau trong cùng một phương án lựa chọn.

- Tránh dùng câu hỏi phủ định.

- Cẩn thận khi dùng phương án “Tất cả các câu trên đều đúng/sai”.

- Nên sắp xếp các phương án trả lời theo một trật tự nhất quán tránh nhầm lẫn cho HS khi làm bài.

- Cố gắng tạo phương án nhiễu khó phân biệt với phương án đúng; Ghi nhận những khó khăn, nhầm lẫn của HS thường mắc phải để tạo ra các phương án nhiễu.

- Tránh trường hợp có thể có hai hay hơn hai phương án đúng trong số các phương án cho sẵn.

- Tránh đưa ra các phương án quá phân biệt tạo ra những tiết lộ không thích hợp.

- Tránh đưa ra các phương án mơ hồ, võ đoán, không căn cứ cụ thể.

- Tránh trường hợp phương án này bao hàm ý của phương án khác.

3. Một số loại câu trắc nghiệm khách quan.

1. Loại câu trắc nghiệm điền khuyết

- Loại câu trắc nghiệm điền khuyết được trình bày dưới dạng một câu có chỗ chấm hoặc ô trống, HS phải trả lời bằng cách viết câu trả lời hoặc viết số, dấu vào chỗ trống. Trước câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết thường có câu lệnh: “Viết [điền] số [dấu]” thích hợp vào chỗ [ô] chấm [trống]”, “Viết vào chỗ trống cho thích hợp” hay “Viết [theo mẫu]”.

Ví dụ 1:  Bài 1, trang 145, Toán 1

                   Số liền sau của 97 là . . . ;                 Số liền sau của 98 là . . . ;

                   Số liền sau của 99 là . . . ;                 100 đọc là một trăm.

Ví dụ 2:  Bài 1, trang 7, Toán 2    Quan sát hình vẽ rồi trả lời câu hỏi :

a/ Điền bé hơn hoặc lớn hơn vào chỗ chấm nào cho thích hợp?

                   - Độ dài đoạn thẳng AB ................................. 1dm.

                   - Độ dài đoạn thẳng CD ................................. 1dm.

                   b/ Điền ngắn hơn hoặc dài hơn vào chỗ chấm nào cho thích hợp?

                   - Độ dài đoạn thẳng AB ................................. đoạn thẳng CD.

                   - Độ dài đoạn thẳng CD ................................. đoạn thẳng AB.

-  Một số lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm điền khuyết

             + Đặt câu sao cho chỉ có một cách trả lời đúng.

             + Tránh câu hỏi quá rộng, không biết câu trả lời thế nào có thể chấp nhận được.

             + Không nên để quá nhiều chỗ trống trong một câu và không để ở đầu câu.

2. Loại câu trắc nghiệm đúng £ sai

- Loại câu trắc nghiệm £ sai được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và HS phải trả lời bằng cách chọn “đúng” [Đ] hoặc “sai” [S]. Trước câu hỏi trắc nghiệm đúng – sai thường có một câu lệnh “Đúng ghi đ [Đ], sai ghi s [S]”.

          Loại câu trắc nghiệm đúng – sai đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với việc khảo sát trí nhớ hay nhận biết khái niệm, sự kiện.

III.PHƯƠNG PHÁP SOLO

1. Phân loại Bloom [1956] [B.Bloom, nhà tâm lý học giáo dục Mỹ]

-Phân loại mục tiêu giáo dục [the taxonomy of Educational Objectives] dựa trên kết quả đạt được của mục tiêu học tập. Mục tiêu giáo dục có ở 3 lĩnh vực:

1.Nhận thức                        2.Tác động                         3.Vận động

-Mỗi lĩnh vực đều được cấu trúc hóa thành một hình thang đa cấp từ thấp đến cao người ta gọi đó là Cấu trúc tầng bậc: Kết quả cấp thấp hơn được tích lũy vào cấp cao hơn

          -Một nền giáo dục toàn diện phải bao gồm được cả 3 lĩnh vực. Hiện nay mới chỉ khai thác KTĐG ở lĩnh vực nhận thức, 2 lĩnh vực còn lại chưa được khai thác có hệ thống và khoa học

2. Cấu trúc solo: Gồm cấu trúc về lượng và chất. Có 5 bước cụ thể sau:

A. Các mức về lượng

1- Tiền cấu trúc: Chỉ nhận ra những thông tin rời rạc, không kết nối, không cho thấy tính tổ chức giữa các thông tin. Thông tin nhận được do vậy vô nghĩa. Đôi khi có phản hồi ra vẻ tinh tường nhưng đó chỉ mới là những biểu hiện ngẫu nhiên.

2-Đơn cấu trúc: Chỉ mới nắm được một phần vấn đề, chưa có kết nối rõ ràng và thống nhất. Mới gọi tên được sự vật và hiện tượng nhưng chưa biết hoàn toàn về nội dung [nội hàm] của từ ngữ

3- Đa cấu trúc: Thực hiện được một số kết nối nhưng thiếu tính trọn vẹn của cấu trúc. Chưa chỉ ra được vị trí và phương thức kết nối giữa các bình diện, không nắm được tính trọn vẹn của sự vật, hiện tượng cũng như không hiểu được đặc tính quan trọng nhất của bộ phận là phải tương hợp với chỉnh thể. Giống như thấy Cây mà chưa thấy Rừng.

B. Các mức về chất

4. Liên hệ: Thông hiểu vai trò của các bộ phận trong liên quan với chỉnh thể.

5. Trừu tượng mở rộng: Hiện thực hóa được các kết nối bên trong chỉnh thể và có khả năng vượt ra ngoài phạm vi học tập và kinh nghiệm bản thân. Khi xử lý hiện thực khách quan biết dùng các công cụ tư duy mạnh [như Khái quát hóa] lấy từ khối kiến thức, kỹ năng đã học được.

                                                   IV. Một số ví dụ minh họa về TNKQ SOLO:

1.Ví dụ: Môn TOÁN

Số nhà

1

2

3

Số que

5

9

?

 
Bài toán:

1] Đơn cấu trúc

Câu hỏi: Qua hình vẽ cần bao nhiêu que diêm để xây 3 ngôi nhà?

A. 15                    B. 13           C. 11           D. 17

          HS căn cứ vào hình vẽ đếm số que diêm để trả lời được là 13

2] Đa cấu trúc

Câu hỏi: Cần bao nhiêu que diêm để xây 1 ngôi nhà?

A. 5            B. 4             C. 3             D. 2

          HS phải dùng 2 hoặc hơn 2 ý tưởng [riêng rẽ hoặc kết hợp lại] để giải bài toán:

                   C Xếp thành ngôi nhà

                   C Đếm số que ở ngôi nhà vừa xếp

3] Liên hệ: Câu hỏi: : Nếu 52 ngôi nhà cần 209 que diêm thì 53 ngôi nhà cần bao nhiêu que diêm?                      A. 213               B. 265                  C. 232         D. 212

          HS phải liên hệ sâu hơn:

C Không chỉ dựa trên bề mặt giữa hình vẽ và số que diêm [213]

C Phải quan sát để tìm thấy sự giống và khác nhau giữa ngôi nhà đầu tiên và những ngôi nhà tiếp theo sau ngôi nhà đầu tiên

C Ngôi nhà đầu tiên cần 5 que diêm nhưng từ ngôi nhà thứ hai trở đi thì chỉ cần 4 que diêm.

iv] Trừu tượng mở rộng

Câu hỏi: Lập công thức tính số que diêm cần thiết để dựng ngôi một lượng bất kỳ các ngôi nhà?

A. 4n                    B. 4n+1                C. 4n+2      D. 5n

HS không chỉ nhận ra mỗi ngôi nhà cần 4 que mà còn phải thêm 1 que nữa thì mới đóng lại được ngôi nhà cuối cùng [4n+1]

HS hiểu không chỉ mối liên hệ giữa que diêm và cái nhà mà còn biết mở rộng ra cho bất kỳ một tình huống [xây nhà bằng que diêm] nào.

HS không phải để ý đến từng trường hợp cụ thể nữa.

2.1. Các dạng câu hỏi theo mức SOLO

          1. 8 x 4 = ? đơn cấu trúc [1 phép tính, 1 thao tác tư duy]

          2. 289 x 14 = ? đơn cấu trúc [1 phép tính, 1 thao tác tư duy khó hơn]

          3. 26 x 14 : 2 + 5 = ? đa cấu trúc [cần nhìeu bước thực hiện]

          4. Mua 20 chai nước suối. Mỗi chai giá 2500 đồng. Cứ mua 4 chai đươợ khuyến mãi 1 chai. Hỏi phải trả bao nhiêu tiền để mua 20 chai nước suối? liên hệ

2.Ví dụ: Môn TIẾNG VIỆT      Tìm từ trái nghĩa để mở rộng vốn từ: Tìm từ trái nghĩa

1.] Đơn cấu trúc

Câu hỏi: Tìm từ trái nghĩa với ?     A. cao               B. lớn           C. rộng      D. nhiều

          HS chỉ cần nhớ một từ luôn ngược nghĩa với lớn

2] Đa cấu trúc

Câu hỏi: Tìm từ trái nghĩa với nhỏ bé?

A. rộng lớn           B. to lớn               C. vang dội D. kềnh càng

HS phải tìm 2 hoặc trên 2 ý tưởng kết hợp để cân nhắc tính phổ biến của trái nghĩa cần tìm

                   C Mô tả không gian [nghĩa hạn chế] – rộng lớn/nhỏ bé

                   C Mô tả âm thanh [nghĩa hạn chế] – vang dội/nhỏ bé

C Mô tả khích thước [dùng phổ biến] – kềnh càng/nhỏ bé

C Mô tả chiều kích thông dụng [phổ biến] – to lớn/nhỏ bé

3] Liên hệ:   Câu hỏi: : Tìm từ trái nghĩa với yếu ớt ?

A. khỏe khoắn      B. dũng mãnh       C. mạnh bạo                  D. mạnh mẽ

          HS phải liên hệ sâu hơn qua các kết hợp để lựa ra từ trái nghĩa đích thực. Các từ bắt đầu bằng yếu có nghĩa khá khác nhau do vậy nghĩa phổ biến, thường trực cũng khác nhau:

          C Sức mạnh của thể chất [yếu ớt/mạnh mẽ]

          C Sức mạnh của tinh thần [mạnh bạo/yểu điệu]

          C Sức mạnh của thể chất lẫn tinh thần [yếu hèn, yếu kém/dũng mãnh]

          C Cảm tính chủ quan về sinh lực [yếu đuối/khỏe khoắn]

4] Trừu tượng mở rộng:  Câu hỏi: Các từ nhỏ, nhỏ dại, nhỏ nhặt, nhỏ tuổi, nhỏ xíu, nhỏ yếu được cấu tạo đều bắt đầu bằng tiếng nhỏ loạt từ trái nghĩa với những từ này được cấu tạo bắt đầu bằng tiếng gì?

A. mạnh               B. rộng                 C. to           D. lớn

HS không những phải biết về từ trái nghĩa mà còn phải nắm được một đặc điểm quan trọng trong cấu tạo từ tiếng Việt: những từ trong cùng một lớp thường có những đặc điểm hình thức tương tự như nhau.

HS không phải lần lượt “thử” từng yếu tố mà phải khái quát hóa và mở rộng hiểu biết về vốn từ của mình.

HS nhớ về “quá trình” tạo ra từ chứ không phải nhớ từng “đơn vị” từ vựng.

HS lần lượt tìm được các từ trái nghĩa với loạt từ trên nhờ tìm ra tiếng lớn bắt đầu loạt từ này.

nhỏ

nhỏ dại

nhỏ nhặt

nhỏ tuổi

nhỏ xíu

nhỏ yếu

lớn

lớn khôn

lớn lao

lớn tuổi

lớn tướng

lớn mạnh

V. BÀI THỰC HÀNH soạn đề kiểm tra.                                       

1. Soạn đề kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm:

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

MÔN KHOA HỌC - LỚP 4

[Thời gian làm bài: 40 phút]

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng [từ câu 1 đến câu 16].

1. Bộ phận nào sau đây không thuộc hệ tuần hoàn ?

A.   .Tim.

B.   .Thực quản.

C.   .Mạch máu.

D.   .Máu.

2. Quá trình lấy thức ăn, nước uống, không khí từ môi trường xung quanh để tạo ra chất riêng cho cơ thể và thải những chất cặn bã ra môi trường được gọi chung là quá trình gì ?

A.   Quá trình trao đổi chất

B.   Quá trình hô hấp

C.   Quá trình tiêu hoá

D.   Quá trình bài tiết

3. Thức ăn nào sau đây không thuộc nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm ?

A.  

B.   Thịt gà

C.   Thịt bò

D.   Rau xanh

4. Phát biểu nào sau đây về vai trò của chất đạm là đúng ?

A.   Xây dựng và đổi mới cơ thể

B.   Giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi ta min : A, D, E, K

C.   Không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hoá

D.   Tham gia vào việc xây dựng cơ thể, tạo các men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống

5. Thức ăn nào sau đây không thuộc nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo ?

A.   Trứng

B.   Vừng

C.   Dầu ăn

D.   Mỡ động vật

6. Bệnh bướu cổ do nguyên nhân nào ?

A. Thừa muối i – ốt

B. Thiếu muối i – ốt

C. Cả 2 nguyên nhân trên

D. Không do nguyên nhân nào trong hai nguyên nhân trên.

7. Để phòng tránh bệnh do thiếu chất dinh dưỡng cần :

A. Ăn thật nhiều thịt, cá

B. Ăn thật nhiều hoa quả

C. Ăn thật nhiều rau xanh

D. Ăn uống đủ chất, cân đối, hợp lí

8. Tại sao nước để uống cần đun sôi ?

A.   .Nước sôi làm hoà tan các chất rắn có trong nước.

B.   .Đun sôi sẽ làm tách khỏi nước các chất rắn có trong nước.

C.   .Đun sôi sẽ làm cho mùi của nước dễ chịu hơn.

D.   .Đun sôi để diệt các vi trùng có trong nước.

9. Tính  chất nào sau đây không phải là của nước ?

A.   .Trong suốt.

B.   .Có hình dạng nhất định.

C.   .Không mùi.

D.   .Chảy từ cao xuống thấp.

10. Khi đổ nước từ bình ra cốc, ta phải đặt miệng bình cao hơn cốc. Điều này vận dụng tính chất nào sau đây?

A.   .Nước không có hình dạng nhất định.

B.   .Nước có thể thấm qua một số vật.

C.   .Nước chảy từ cao xuống thấp.

D.   .Nước có thể hoà tan một số chất

11. Bảo vệ nguồn nước là trách nhiệm của:

A.   .Chỉ những người làm ở nhà máy nước.

B.   .Chỉ các bác sĩ.

C.   .Chỉ những người lớn.

D.   .Tất cả mọi người

12. Hành động nào nên làm để bảo vệ nguồn nước ?

A.   .Uống ít nước đi.

B.   .Hạn chế tắm giặt.

C.   .Không vứt rác bừa bãi.

D.   .Cả ba hành động trên.

13. Các hiện tượng liên quan tới sự hình thành mây là:

A.   .Bay hơi và ngưng tụ.

B.   .Bay hơi và đông đặc.

C.   .Nóng chảy và đông đặc.

D.   .Nóng chảy và bay hơi.

14. Kết luận nào sau đây về các thành phần của không khí là đúng?

A.   .Trong không khí chỉ có khí ôxi và khí nitơ

B.   .Trong không khí có khí ôxi và khí nitơ là hai thành phần chính, ngoài ra còn có các thành phần khác

C.   .Trong không khí chỉ có khí ôxi, khí nitơ và khí cacboníc

15. Cho biểu đồ “

Tỉ lệ các thành phần của không khí” như dưới đây:

a, b lần lượt là :

A.   .Khí ni-tơ; khí ô-xi.

B.   .Khí ni-tơ; khí cac-bo-nic.

C.   .Khí cac-bo-nic; khí ô-xi.

D.   .Khí ô-xi; khí cac-bo-nic

16. Úp một cốc “rỗng” xuống nước, sau đó nghiêng cốc em thấy có bọt nổi lên. Kết quả này cho ta biết điều gì ?

A.   .Nước bị cốc đẩy lên.

B.   .Nước gặp cốc đã bay hơi.

C.   .Trong cốc ban đầu có không khí.

D.   .Trong nước có chứa rất nhiều khí.

2. Soạn đề kiểm tra theo hình thức tự luận:

Tác giả: [Sưu tầm]

Video liên quan

Chủ Đề