Khi nói về đặc điểm khác nhau giữa quang hợp và hô hấp có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng

Khi nói về đặc điểm khác nhau giữa quang hợp và hô hấp, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Đây là 2 giai đoạn của ?

Khi nói về đặc điểm khác nhau giữa quang hợp và hô hấp, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Đây là 2 giai đoạn của quá trình đồng hóa.
II. Sản phẩm C6H12O6 của quá trình quang hợp là nguyên liệu của quá trình hô hấp.
III. Quang hợp là quá trình tích lũy năng lượng trong chất hữu cơ còn hô hấp là quá trình giải phóng năng lượng dưới dạng ATP.
IV. Quang hợp là quá trình tổng hợp chất hữu cơ còn hô hấp là quá trình phân giải chất hữu cơ.

A. 3.

B. 1.

C. 4.

D. 2.

Khi nói đến quang hợp và hô hấp tế bào, có bao nhiêu phát biểu dưới đây mô tả về sự khác nhau?

A. Quang hợp là quá trình thu năng lượng còn hô hấp là quá trình giải phóng năng lượng.

B. CO2 và H2O là sản phẩm cuối cùng của hô hấp hiếu khí lại là nguyên liệu của quang hợp.

C. Trong hô hấp quá trình oxi hoá chiếm ưu thế còn quang hợp là quá trình khử.

D. Quang hợp diễn ra ở ti thể, hô hấp diễn ra ở lạp thể.

A. 1

B. 2

C. 3

D.4

Đáp án chính xác
Xem lời giải

A. HÔ HẤP

1. Hô hấp ở cây xanh là gì?

Hô hấp ở cây xanh chính là quá trình oxy hóa sinh học, dưới tác dụng của enzym. Nguyên liệu hô hấp, đặc biệt là glucose của tế bào sống, trong đó những phần tử hữu cơ bị oxy hóa đến CO2 và H2O, đồng thời một phần năng lượng sẽ giải phóng ra được tích lũy ở dạng dễ sử dụng ATP – một trong những hợp chất căn bản của sự sống, nắm giữ vai trò chủ chốt ở hầu hết các quá trình chuyển hóa năng lượng trong mỗi hoạt động sống.

Phương trình quang hợp của cây xanh tổng quát: C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + Năng lượng [nhiệt + ATP]

Vào ban đêm, cây hô hấp sẽ lấy O2 trong không khí và thải ra rất nhiều khí CO2. Vì vậy, đặt cây xanh trong phòng có đóng cửa kín thì không khí trong phòng sẽ bị thiếu khí O2 dễ dẫn đến trường hợp người ngủ có thể bị ngạt gây nguy hiểm hoặc bị mệt.

2. Đặc điểm của quá trình hô hấp ở cây xanh

Quá trình hô hấp ở cây xanh rất đặc điểm như thế nào và có vai trò rất quan trọng, đặc điểm cơ bản cần lưu ý của quá trình này như sau:

+ Nhiệt độ được duy trì thuận lợi cho các hoạt động sống trong cơ thể thông qua việc năng lượng được thải ra ở dưới dạng nhiệt cần thiết

+ Năng lượng được tích lũy ở trong ATP được dùng để: vận chuyển các vật chất trong cây, sinh trưởng, tổng hợp chất hữu cơ, đồng thời sửa chữa những hư hại của tế bào …

+ Trong quá trình hô hấp ở cây xanh và nhiều sản phẩm trung gian được hình thành, các sản phẩm trung gian này chính là nguyên liệu của nhiều quá trình tổng hợp nhiều chất khác trong cơ thể.

3. Ảnh hưởng của môi trường đối với quá trình hô hấp của cây xanh

Hô hấp ở cây xanh luôn phải chịu ảnh hưởng của môi trường và điều chỉnh các yếu tố môi trường là biện pháp bảo quản tốt nhất cho nông phẩm. Trong quá trình hô hấp, cây xanh lấy Oxy để thực hiện phân giải các chất hữu cơ và sản sinh ra năng lượng cần cho các hoạt động sống, đồng thời ra thải khí CO2 và hơi nước [H2O]. Ở cây xanh, hô hấp bao gồm có hô hấp hiếu khí và hô hấp kị khí.

+ Hô hấp là các phản ứng hóa học phải có sự xúc tác của thành phần enzim, vì thế luôn phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ.

+ Nước trong cây liên quan ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ hô hấp, lý do là vì nước chính là dung môi và là môi trường nơi các phản ứng xảy ra. Nước cũng tham gia vào quá trình oxi hóa các nguyên liệu hô hấp.

+ Vai trò của oxi đối với hô hấp của cây rất quan trọng. Oxi tham gia trực tiếp vào việc oxi hóa những chất hữu cơ và là chất nhận điện tử cuối trong cùng trong chuỗi truyền điện tử . Nếu như bị thiếu Oxy, cây chuyển sang hô hấp kị khí rất bất lợi cho toàn bộ tế bảo cũng như cơ thể cây.

+ CO2 trong môi trường với hàm lượng cao khiến cho quá trình hô hấp cây bị ức chế.

Như vậy, chúng ta có thể kết luận sự hô hấp của cây xanh luôn bị phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường. Nó có mối liên hệ chặt chẽ và giúp hệ thực vật phát triển và sinh sôi.

Mục lục

Từ nguyên

Chữ Hán: 植物; "thực" [植] ở đây nghĩa gốc Hán là "trồng trọt", không phải "thực" [食] trong "thực phẩm"; "vật" trong "sinh vật".

Sự đa dạng

Hơn 500.000 loài thực vật, gồm thực vật có hạt, rêu, dương xỉ và cận dương xỉ [fern ally] được thống kê hiện đang tồn tại. Năm 2004, 287.655 loài được xác định, trong số đó 258.650 là loài có hoa, 16.000 loài rêu, 11.000 loài dương xỉ và 8.000 loài tảo xanh.

Sự đa dạng của giới thực vật còn tồn tạiNhóm không chính thức Tên đơn vị phân loại Số loài sống
Tảo lục Chlorophyta 3.800 [1]
Charophyta 4.000 - 6.000 [2]
Rêu Marchantiophyta 6.000 - 8.000 [3]
Anthocerotophyta 100 - 200 [4]
Bryophyta 12.000 [5]
Dương xỉ Lycopodiophyta 1.200 [6]
Pteridophyta 11.000 [6]
Thực vật có hạt Cycadophyta 160 [7]
Ginkgophyta 1 [8]
Pinophyta 630 [6]
Gnetophyta 70 [6]
Magnoliophyta 258.650 [9]

Thực vật có phôi

Bài chi tiết: Thực vật có phôi

Quen thuộc nhất là các loài thực vật đa bào sống trên mặt đất, được gọi là thực vật có phôi [Embryophyta]. Chúng bao gồm các loài thực vật có mạch, là các loại thực vật với các hệ thống đầy đủ của lá, thân và rễ. Chúng cũng bao gồm cả một ít các loài có quan hệ họ hàng gần với thực vật có mạch, thường được gọi trong khoa học là Bryophyta, với các loài rêu là phổ biến nhất.

Tất cả các loại thực vật này đều có các tế bào nhân chuẩn với các màng tế bào được tạo thành từ xenluloza và phần lớn thực vật thu được nguồn năng lượng thông qua quang hợp, trong đó chúng sử dụng ánh sáng và dioxide cacbon để tổng hợp thức ăn. Khoảng 300 loài thực vật không quang hợp mà sống ký sinh trên các loài thực vật quang hợp khác. Thực vật là khác với tảo lục, mà chúng đã tiến hóa từ đó, ở điểm là chúng có các cơ quan sinh sản chuyên biệt được các mô không sinh sản bảo vệ.

Các loài rêu trong nhóm Bryophyta lần đầu tiên xuất hiện từ đầu đại Cổ Sinh. Chúng chỉ có thể sống sót trong các môi trường ẩm ướt, và giữ nguyên kích thước nhỏ trong suốt chu trình sống của chúng. Nó bao gồm sự luân phiên giữa hai thế hệ: giai đoạn đơn bội, được gọi là thể giao tử và giai đoạn lưỡng bội, được gọi là thể bào tử. Thể bào tử có thời gian sống ngắn và là phụ thuộc vào cha, mẹ của chúng.

Thực vật có mạch xuất hiện lần đầu tiên vào thời kỳ của kỷ Silur [409-439 Ma], và vào kỷ Devon [359-416 Ma] chúng đã đa dạng hóa và lan rộng trong nhiều môi trường đất khác nhau. Chúng có nhiều cơ chế thích nghi, cho phép chúng vượt qua các hạn chế của Bryophyta. Các cơ chế này bao gồm lớp biểu bì [chất cutin] chống bị khô và các mô có mạch để vận chuyển nước trong khắp cơ thể. Ở nhiều loài, thể bào tử đóng vai trò như một cá thể tách rời, trong khi thể giao tử vẫn là nhỏ.

Thực vật có hạt nguyên thủy đầu tiên, Pteridospermatophyta [dương xỉ có hạt] và nhóm Cordaitales, cả hai nhóm này hiện nay đã tuyệt chủng, đã xuất hiện vào cuối kỷ Devon và đa dạng hóa trong kỷ Than Đá [280-340 Ma], với sự tiến hóa kế tiếp diễn ra trong kỷ Permi [248-280 Ma] và kỷ Trias [200-251 Ma]. Ở chúng, giai đoạn thể giao tử bị suy giảm hoàn toàn, và thể bào tử bắt đầu cuộc sống bên trong lớp bao bọc, gọi là hạt, chúng phát triển khi đang ở trên thực vật cha mẹ và với sự thụ phấn bằng các hạt phấn. Trong khi các loài thực vật có mạch khác, chẳng hạn như dương xỉ, sinh sản nhờ các bào tử và cần có sự ẩm ướt để phát triển thì một số thực vật có hạt có thể sinh sống và sinh sản trong các điều kiện cực kỳ khô cằn.

Các loài thực vật có hạt đầu tiên được nói đến như là thực vật hạt trần [Gymnospermae], do phôi hạt không được bao bọc trong một cấu trúc bảo vệ khi thụ phấn, với các hạt phấn trực tiếp hạ xuống phôi. Bốn nhóm còn sống sót hiện vẫn phổ biến rộng khắp, cụ thể là thực vật quả nón, là nhóm cây thân gỗ thống trị trong một vài quần xã sinh vật. Thực vật hạt kín [Angiosperm], bao gồm thực vật có hoa, là nhóm thực vật chính cuối cùng đã xuất hiện, nảy ra từ thực vật hạt trần trong kỷ Jura [146-200 Ma] và đa dạng hóa nhanh chóng trong kỷ Phấn Trắng [65-146 Ma]. Chúng khác với thực vật hạt trần ở chỗ các phôi hạt được bao bọc, vì thế phấn hoa cần phải phát triển một ống để xâm nhập qua lớp vỏ bảo vệ hạt; chúng là nhóm thống trị trong giới thực vật ngày nay ở phần lớn các quần xã sinh vật.

Phát sinh loài

Phát sinh loài dưới đây của Plantae lấy theo Kenrick và Crane[10], với biến đổi đối với Pteridophyta lấy theo Smith và ctv.[11]. Prasinophyceae có thể là nhóm cơ sở cận ngành đối với toàn bộ thực vật xanh.

Prasinophyceae [micromonads]

Streptobionta
Embryophyta
Stomatophytes
Polysporangiates
Tracheophytes
Eutracheophytes
Euphyllophytina
Lignophytia

Spermatophyta [thực vật có hạt]

Progymnospermophyta †

Pteridophyta

Pteridopsida [dương xỉ thật sự]

Marattiopsida

Equisetopsida [mộc tặc]

Psilotopsida [quyết lá thông & lưỡi rắn]

Cladoxylopsida †

Lycophytina

Lycopodiophyta

Zosterophyllophyta †

Rhyniophyta †

Aglaophyton †

Horneophytopsida †

Bryophyta [rêu]

Anthocerotophyta [rêu sừng]

Marchantiophyta [rêu tản]

Charophyta

Chlorophyta

Trebouxiophyceae [Pleurastrophyceae]

Chlorophyceae

Ulvophyceae

Video liên quan

Chủ Đề