39 493 KB 2 116
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 39 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
TIỂU LUẬN: Thực trạng và vai trò luật thuế
Giá Trị Gia Tăng ở Việt Nam A. Lời nói đầu Việt Nam đang từng bước tiến tới hội nhập nền kinh tế thế giới. Để bắt kịp với
tiến trình này thì chúng ta phải liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích
nghi với điều kiện và hoàn cảnh của nền kinh tế thế giới. Trong đó việc thực hiện cải
cách về thuế là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm làm tăng sức cạnh tranh trên các
lĩnh vực về thương mại mậu dịch, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Tiến tới khi Hiệp định về thuế quan AFTA và hội nhập WTO thì những biến đổi
về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách là một điều không thể tránh khỏi. Vì thế chúng
ta cần phải cải cách thuế nhằm hoàn thiện hệ thống thuế còn nhiều thiếu sót để đáp
ứng đòi hỏi của thời kỳ mới.
Từ khi ra đời cho đến nay thuế GTGT đã chiếm được vị trí quan trọng trong hệ
thống thuế của các nước.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, người tiêu dùng là người chịu thuế nhưng
người bán hàng là người nộp thuế. Vai trò của nó là điều tiết thu nhập đảm bảo công
bằng xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ II, có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu.
Từ khi chúng ta áp dụng Luật thuế GTGT đến nay, đã đem lại những thành
công và những mặt hạn chế. Số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, thuế GTGT
không thu trùng lắp… Tuy nhiên, nó cũng sớm bộc lộ những hạn chế: nhiều vấn đề nổi
cộm về chính sách như hai phương pháp tính thuế tạo ra hai "sân chơi" không bình
đẳng, lợi dụng chủ trương hoàn thuế để làm hồ sơ giả rút ruột, moi tiền của ngân sách.
Câu hỏi đặt ra là phải làm thế nào để thuế GTGT thực sự trở thành một sắc thuế
tiến bộ, phù hợp với nền kinh tế Việt Nam là điều còn làm đau đầu các nhà quản lý và
nhà lập pháp.
Trong khuôn khổ đề án môn học, em xin mạo muội bàn về thuế GTGT với đôi
điều sau:
Chương I: Đại cương về thuế và thuế GTGT
Chương II: Thực trạng và vai trò luật thuế GTGT ở Việt Nam
Chương III: Giải pháp hoàn thiện thuế GTGT B. Nội dung
Chương I : Đại cương về thuế và thuế giá trị gia tăng
1.1. Khái niệm và đặc điểm về thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực tiếp đối với
các tổ chức kinh tế và công dân cho nhà nước.
Xuất phát từ định nghĩa trên ta có thể thấy một số tính chất cơ bản và quan
trọng của thuế.
- Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cưỡng chế và pháp lí cao.
- Thuế là khoàn đóng góp mang tính không haòn trả trực tiếp đối với các cá
nhân và tổ chức nộp thuế
- Trong nguồn thu ngân sách của nhà nước thì thuế chiếm một tỉ trọng rất lớn.
Thuế là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy nhà nước
và giúp bộ máy nhà nước có thế thực hiện được các chính sách đặt ra.
Phân loại thuế
Theo tính chất điều tra điều tiết của thuế người ta chia thành hai loại là thuế trục
thu và thuế gián thu
Theo phạm vi điều tiết của thuế, người ta chia thành thuế chung và thuế có lựa
chọn
Theo cơ sở thuế người ta chia thành các loại như sau:
Thuế thu nhập
Thuế tài sản: loại thuế này đánh tren các tài sản có giá trị.
Thuế kinh doanh: loại thuế này đánh vào các hoạt động kinh doanh
Thuế tiêu dùng: loại thuế này đánh vào hành hoá mà bạn tiêu dùng
1.2 Những khái niêm cơ bản về thuế giá trị gia tăng
1.2.1 Giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịnh vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng [GTGT] còn được gọi là VAT là loại thuế chỉ đánh trên
phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế
thu được ở các khâu chính bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng.
Về bản chất người chịu thuế GTGT là người tiêu dùng, hoặc người sản xuất,
hoặc cả người sản xuất và người tiêu dùng phụ thưộc và mối quan hệ cung cầu của loại
hang hoá đó trên thị trường.
1.2.2 Thuế GTGT có các khái niệm chung.
Đối tượng chịu thuế GTGT: Là những hàng hoá, dich vụ theo quy định của luật
pháp phải chịu thuế và thuế được tính dựa trên giá trị bằng tiền của hàng hoá, dịch vụ
đó.
Đối tượng nộp thuế: Là đối tượng trực tiếp có quan hệ về mặt nghĩa vụ đối với
cơ quan thuế. Là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định trong luật thuế GTGT của từng
nước. Tuy nhiên ta có thể hiểu đối tượng tiêu dùng cuối cùng là người phải chịu toàn
bộ số thuế tính trên GTGT từ khâu sản xuất đến tay người tiêu dùng. Trong quá trinh
luân chuyển trên thị trường cơ quan thuế luôn phải tiến hành tinh toán thu thuế đầu ra
và hoàn thuế đầu vào cho các khâu luân chuyển trên thị trường. Hàng hoá, dịch vụ đến
tay người tiêu dùng đã bao hàm toàn bộ thuế GTGT của các khâu trước trong giá.
Căn cứ và phương pháp tính thuế
- Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế bao gồm giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ là giá chưa có thuế của hàng hoá
dịch vụ đó.
Thuế suất áp dụng cho luật thuế GTGT được nghiên cứu sao cho phù hợp nhất
với đặc điểm kinh tế của từng quốc gia. Thuế suất thuế GTGT thông thường chỉ gồm
từ một đến ba mức nhưng trên thế giới xu hướng đơn giản hoá số lượng thuế suất thuế
GTGT nhằm đơn giản biểu thuế, đơn giản hoá công tác hành chính thuế cũng như tạo sự thông thoáng, cởi mở sẵn sàng hội nhập các nhóm, các cộng đồng kinh tế trong khu
vực và trong châu lục
- Phươnp pháp tính thuế:
Về mặt lưý thuyết có 4 phương pháp xác định số thuế phải nộp:
+ Phương pháp cộng thẳng trực tiếp hay còn gọi là phương pháp kế toán:
Thuế GTGT = Thuế suất x [tiền công + lợi nhuận]
+ Phương pháp cộng gián tiếp:
Thuế GTGT = Thuế suất x tiên công + thuế suất x lợi nhuận
+ Phương pháp trừ trực tiếp:
Thuế GTGT = thuế suất x [giá đầu ra – giá đầu vào].
+ Phương pháp trù gián tiếp [còn gọi là phương pháp hoá đơn hay phương pháp
khấu trừ]
Thuế GTGT = [thuế suất x giá đầu ra] – [thuế suất x giá đầu vào] ChươngII: Thực trạng và vai trò thuế GTGT ở Việt Nam
2.1 Sự cần thiết khi ban hành luật thuế GTGT.
Trên lý thuyết, thuế GTGT mang tinh khoa học rât cao, có khả năng tạo được
công bằng trong việc tính thuế, thúc đẩy các danh nghiệp cải tiến quản lí tăng năng
suất lao động, hạ giá thành để cạnh tranh thuận lợi ở trong và ngoài nước. Điểm nổi
bật của thuế GTGT là khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp, chồng chéo qua
nhiều khâu của thuế doanh thu. Từ lâu sự chồng chéo này của thuế doanh thu đã gây
nhiều kêu ca, phàn nàn của hầu hết cơ sở kinh doanh và người tiêu dùng vì nó ảnh
hưởng tiêu cực đến giá cả hàng hoá. Thuế doanh thu tính trên toàn bộ giá bán qua từng
khâu có nghĩa là trong trường hợp mua cao, bán hạ doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế
doanh thu. Ngược lại thuế GTGT chỉ thu trên giá trị tăng thêm mà doanh nghiệp tạo ra,
thậm chí doanh nghiệp còn được hoàn thuế khi thuế đầu vào cao hơn thuế đầu ra. Hơn
nữa, thuế GTGT còn có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu, khuyến khích sản xuất, chống
thất thu có hiệu quả, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
2.2 Nội dung cụ thể của luật thuế GTGT
2.2.1 Đối tượng chịu thuế GTGT:
Tất cả hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở trong lãn
thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT.
Tuy nhiên trong luật thuế GTGT còn quy định 26 đối tượng không chịu thuế
GTGT. Đó là những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có một số đặc điểm sau:
- Sản phẩm của một số ngành sản xuất và kinh doanh trong những điều kiện
khó khăn phải phụ thuộc vào thiên nhiên. Hơn nữa những sản phẩm này được sản xuất
ra được dùng cho chính người sản xuất và đời sống toàn xã hội. Do đó phải cần tạo
điều kiện để khuyến khích phát triển: Như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản …
- Sản phẩm hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội nhằm
nâng cao đời sồng văn hoá, vật chất không ngừng tăng lên của con người như dịch vụ
bảo hiểm, dịch vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, phát sóng truyền thanh, truyền hình
… - Sản phẩm dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội không vì mục tiêu lợi
nhuận, như muối i ốt, vận chuyển hành khách bằng xe bu?ưt theo giá vé thống nhất, tài
nguyên chuyên dùng cho quốc phòng và an ninh …
- Các sản phẩm hàng hoá dịch vụ được ưư đãi thì mang tính xã hội và tính
nhân đạo, như xây dựng nhà tình nghĩa, viện trợ nhân đạo …
- Các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phục vụ sản xuất phát triển thúc đẩy sản
xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: như dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư chuyển giao
công nghệ …
2.2.2 Đối tượng nộp thuế GTGT:
Tất cả các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề tổ chức và hinh thức
kinh doanh.
Tất cả mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT. Nếu
tổ chức, cá nhân không kinh doanh nhưng có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT để
trực tiếp tiêu dùng
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:
Bao gồm:
- Doanh ngiệp nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân …
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được
thành lập và hoạt động theo pháp luật.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm những người kinh
doanh dộc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp tác kinh tế để cùng hợp tác sản xuất, kinh
doanh nhưng không hình thành pháp nhân.
2.2.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1. Giá tính thuế GTGT: theo quy định của luật thuế GTGT, giá tính thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuât, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu, giá nhập
khẩu tại của khẩu là căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn giảm thuế nhâp khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế đã được miễn giảm.
- Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng,
giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, kho, xưởng, bến bãi, máy
móc thiết bị…
Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo
hình thức trả tiền thuê từng kì hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế
GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kì hoạc trả trước, bao gồm cả tri trả dưới hình
thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện sửa chữa, nâng cấp nhà theo yêu
cầu của bên thuê.
Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hộ đồng. Trường
hợp pháp luật quy đinh về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi giá
quy định.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả một
lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó [không bao gồm lãi trả góp], không tính theo
số tiền trả góp từng kì.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao
gồm: Tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công. - Đối với hoạt động xậy dựng và lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây
dựng [không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu] giá tính
thuế GTGT là giá xây dựng lắp đặt chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và
tiến độ hạng mục công trình, phần việc công trình hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT
tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng
như đại lí mua, bán hàng hoá, đại lí tầu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu
hưởng hoa hồng, giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng
chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ hoạt động này. Hàng hoá do đại
lí bán ra vẫn phải tính thuế GTGT trên giá bán ra.
- Đối với hoạt động kinh doanh vận tải bốc xếp thì giá tính thuế TGT là giá
cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.
- Hoạt động vận tải bao gồm: Vận tải hành khách, hàng hoá bằng các phương
tiện đường sắt, đường bộ, đường hàng không….
- Đối với hoạt động vận tải hàng không, đường biển, …. Có hoạt động vận tải
quốc tế [doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước
ngoài] Khong chịu thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được dùng các chứng từ như tem thư bưu chính, vé
cước vận tải…
- Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh dược hưởng.
- Các khoản phụ thu mà cơ sở kinh doanh thu theo chế độ của nhà nước không
tính vào doanh thu của cơ sở kinh doanh thi thuế GTGT không tính với các khoản phụ
thu này.
2. Thuế suất thuế GTGT:
- Thuế xuất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng hoá gia công xuất khẩu. Xuất khẩu
bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất vào khu chế suất. Các trường hợp đưa hàng hoá ra nước ngoài để bản giớ thiệu sản phẩm tại
các hội chợ triển lám nếu có đủ căn cứ xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp
dụng thuế xuất 0%.
Hàng hoá của cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu ra nước ngoài, được áp
dụng thuế xuất 0% pahỉ có hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hoá thực tế đã xuất khẩu,
cụ thể sau đây:
+ Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp đồng sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
với nước ngoài.
+ Hoá đơn bán hàng hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh
nghiệp chế xuất.
+ Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có kiểm tra, xác nhận đã xuất khẩu
của cơ quan hải quan.
- Thuế xuất 5% đối với hàng hoá dịch vụ:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh
doang nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng
nước [trừ nước sạch do các cơ sở khai thác từ nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu
vùng xa để phục vụ vho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc diện chịu thuế và
các loại nước thuộc nhóm thuế suất].
+ Thiết bị máy móc và cụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi,
chiếu, chụp, dùng để khám chữa bệnh, các thiết bị chuyên dùng để mổ, điều trị vết
thương …
+ Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh bao gồm các loại thuốc dùng cho người và
vật nuôi
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy để học tập bao gồm giáo cụ trực quan, thước
kẻ bảng phấn …
+ Đồ chơi cho trẻ em sách giáo khoa kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách
phục vụ thiếu nhi … trừ sách văn bản pháp luận là sach in văn bản pháp luật, chỉ thị,
nghị định, nghị quyết của Đảng, nhà nước thuộc diện không chịu thuế quy định tại
khoản 13 điều 14 luật thuế GTGT. This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Video liên quan