Mục đích đối thoại tại nơi làm việc là gì

Câu 19. Đối thoại tại nơi làm việc là gì?

Đối thoại tại nơi làm việc [ở cơ sở] là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa NSDLĐ với NLĐ hoặc TCĐDNLĐ về những vấn đề liên quan đến quyền lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.

Như vậy, về chủ thể tham gia đối thoại tại nơi làm việc bao gồm: NSDLĐ; NLĐ hoặc TCĐDNLĐ [CĐCS và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp].

Về các hình thức đối thoại tại nơi làm việc, tùy theo tính chất mức độ của nội dung đối thoại để lựa chọn hình thức đối thoại phù hợp, gồm: chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến.

Mục đích của đối thoại tại nơi làm việc là để tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.

Câu 20. Đơn vị, doanh nghiệp nào phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc?

NSDLĐ phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc bao gồm: doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng NLĐ làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp NSDLĐ là cá nhân thì phải có năng lực hành vi nhân sự đầy đủ.

Như vậy, NSDLĐ không phụ thuộc quy mô lao động nhiều hay ít, có hay chưa có TCĐDNLĐ tại cơ sở đều phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong các trường hợp theo quy định của pháp luật.

Về cơ bản đối tượng phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc không thay đổi so với BLLĐ 2012.

Công nhân sản xuất bao bì tại Khu công nghiệp Quảng Phú

Câu 21. Đối thoại tại nơi làm việc được tổ chức trong các trường hợp nào?

NSDLĐ phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong các trường hợp sau đây:

[a] Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;

[b] Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;

[c] Xây dựng Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của NLĐ làm việc tại doanh nghiệp;

[d] Xây dựng phương án sử dụng lao động trong trường hợp NSDLĐ thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

[đ] Cho thôi việc đối với NLĐ trong trường hợp NSDLĐ trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

          [e] Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động [đối với nơi có tổ chức CĐCS hoặc tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp];

          [g] Xây dựng quy chế thưởng [đối với nơi có tổ chức CĐCS hoặc tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp];

          [h] Trước khi ban hành NQLĐ hoặc sửa đổi, bổ sung NQLĐ;

          [i] Tạm đình chỉ công việc của NLĐ khi vụ việc vi phạm kỷ luật của NLĐ có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để NLĐ tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.

So với BLLĐ 2012, BLLĐ 2019 đã quy định chi tiết hơn, cụ thể hơn các trường hợp phải tổ chức đối thoại:

- Đối thoại định kỳ: ít nhất 01 năm một lần [trước đây là 3 tháng một lần]

- Khi có yêu cầu của một bên hoặc các bên: mở rộng hơn với trường hợp có yêu cầu của các bên [cả 2 bên]

- Theo vụ việc: đây là quy định mới, cụ thể hơn với 07 nội dung cụ thể

Câu 22. Đối thoại tại nơi làm việc gồm những nội dung gì?

Nội dung đối thoại nơi làm việc gồm:

- Nội dung các vụ việc nêu từ mục [c] đến [i] Câu 21.

- Ngoài nội dung trên, các bên lựa chọn một hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:

+ Tình hình sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ.

+ Việc thực hiện HĐLĐ, TƯLĐTT, NQLĐ quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.

+ Điều kiện làm việc.

+ Yêu cầu của NLĐ, TCĐDNLĐ đối với NSDLĐ.

+ Yêu cầu của NSDLĐ đối với NLĐ, TCĐDNLĐ.

              + Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm. 

TGNC

Chủ Đề