CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - KỸ THUẬT LẦN THỨ HAIVăn Ngọc Thành Khoa Sử, ĐH Vinh1. Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuậtTìm tòi, sáng chế ra những công cụ sản xuất mới, có kỹ thuật vànăng suất cao; Tìm ra những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới để thaythế cho nguồn tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt; Đồng thời, tìm cách khai thác và sử dụng tối đa những nguồn tàinguyên có sẵn trong tự nhiên không bao giờ cạn kiệt nhưng chưađược chú ý; Khám phá hơn nữa thế giới tự nhiên, cả thế giới vi mô và vĩ mô, đểnắm bắt qui luật của nó, giúp cho con người hành động tự do hơn vàbắt nó phục vụ cuộc sống của con người. Những thành tựu về khoa học - kỹ thuật cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XXđã tạo tiền đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cách mạng khoa học - kỹthuật hiện đại. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - KỸ THUẬT LẦN THỨ HAIVăn Ngọc Thành Khoa Sử, ĐH Vinh1. Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuậtSự ra đời của lý thuyết nguyên tử hiện đại mà trung tâm chú ý củacác nhà khoa học là nguyên tử và cấu trúc bên trong (hạt nhân) củanó. Năm 1911, nhà bác học Anh E. Rodơpho tiến hành thí nghiệmbắn phá nguyên tử, kết quả là nguyên tử không đặc mà rỗng. Dựa trên thí nghiệm này, học trò của ông là Ninxơ Bo, người ĐanMạch, đã đề xướng lý thuyết mẫu hành tinh về cấu tạo nguyên tử(nguyên tử ở giữa có môt hạt nhân, xung quanh có các điện tửchạy trên những quĩ đạo nhất định, giống như các hành tinh quayxung quanh Mặt trời). Sự ra đời của thuyết tương đối hiện đại của nhà bác học Đức Anbe Anhxtanh. Có thể nói rằng, hầu hết các phát minh lớn vềvật lý học của thế kỷ XX đều có liên quan đến tên tuổi củaAnhxtanh, từ năng lượng nguyên tử cho đến lade, bán dẫnTrong các lĩnh vực khác như hóa học, sinh học, các khoa học về Tráiđất, hải dương học, khí tượng học đều đạt được những thành tựulớn. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - KỸ THUẬT LẦN THỨ HAIVăn Ngọc Thành Khoa Sử, ĐH Vinh1. Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật Nhu cầu của các cuộc chiến tranh buộc các bên tham chiến phải đi sâunghiên cứu khoa học, kỹ thuật. Các bên tham chiến đều luôn tìm cách cải tiến các phương tiện thôngtin liên lạc, tăng cường tính cơ động của quân đội và sự kịp thời củacông tác chỉ huy. Các bên tham chiến luôn tìm cách sản xuất ra các vũ khí có tínhnăng tàn phá và sát thương lớn.Chính vì thế nên cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật được mở đầubằng những phát minh ra đa, hỏa tiễn, bom nguyên tử vào nửađầu những năm 40 nhằm phục vụ cho Chiến tranh thế giới thứ hai. Cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đã đặt ra nhiều vấn đề bứcthiết, đòi hỏi các quốc gia phải quan tâm hơn nữa đến cuộc cách mạngkhoa học - kỹ thuật. Trong bối cảnh đó, cách mạng khoa học - kỹ thuậtđược nâng lên hàng đầu, mở đầu cho giai đoạn thứ hai của cuộc cáchmạng hiện đại này. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - KỸ THUẬT LẦN THỨ HAIVăn Ngọc Thành Khoa Sử, ĐH Vinh2. Nội dung, đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật Nội dung của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật phong phú, rộnglớn hơn rất nhiều so với cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất. Nộidung của cuộc cách mạng này gồm:Tự động hóa cao độ bằng cách sử dụng máy tính điện tử;Hiện đại hóa kỹ thuật và sản xuất trên cơ sở những phát minhkhoa học mới nhất;Sử dụng những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới,những công cụ sản xuất mới;Nghiên cứu lòng đại dương, đi sâu vào lòng đất, tìm hiểu bí mậtcủa sự sống, thám hiểm thế giới của hạt nhân nguyên tử, đồngthời chinh phục vũ trụ bao la. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - KỸ THUẬT LẦN THỨ HAIVăn Ngọc Thành Khoa Sử, ĐH Vinh2. Nội dung, đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kỹthuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học chứ không phải từ cải tiếnkỹ thuật như trước. Khoa học mở đường cho kỹ thuật, đến lượt mình kỹthuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càngđược rút ngắn. Trước kia, máy ảnh mất 100 năm (1727 1839), điệnthoại 50 năm (1820 1876) Hiện nay, mạch vi điện tử 3 năm (1956 1961), lade 2 năm (1960 1962) Hiệu quả kinh tế ngày càng cao của công tác nghiên cứu khoa học. Đầutư vào khoa học có lãi cao hơn các lĩnh vực khác.Những nội dung và đặc điểm trên đây đã tạo ra sự Bùng nổ thông tin.Vốn kiến thức, số lượng tài liệu nghiên cứu khoa học và các nhà khoahọc ngày càng tăng lên theo cấp số nhân.