Nguyên nhân gây tăng huyết áp tối thiểu

Tìm hiểu về huyết áp

Nguyên nhân gây tăng huyết áp tối thiểu

Huyết áp được hiểu là áp lực máu cần thiết tác động lên thành mạch để đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Ở người bình thường thì chỉ số huyết áp ban ngày cao hơn so với ban đêm, huyết áp sẽ hạ xuống thấp nhất vào khoảng 1 - 3 giờ sáng sau khi ngủ dậy. Đồng thời cao nhất từ 8 - 10 giờ sáng. 

Huyết áp có thể tăng lên do vận động, gắng sức thể lực, căng thẳng thần kinh. Ngược lại khi cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn thì chỉ số này sẽ được giảm xuống. Đặc biệt khi cơ thể bị lạnh đột ngột sẽ gây co mạch hoặc dùng một số thuốc co bóp tim, ăn mặn cũng là nguy cơ gây tăng huyết áp. Tại môi trường nóng, ra nhiều mồ hôi, dùng thuốc giãn mạch,...cùng khiến tăng nguy cơ hạ huyết áp.

Thế nào là huyết áp cao, huyết áp thấp?

Trên thực tế thì huyết áp cao và thấp đều gây nguy hiểm tới sức khỏe của người bệnh do đó chúng ta cần nắm rõ các chỉ số huyết áp của mình để điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp. 

  • Chỉ số huyết áp người bình thường: huyết áp được cho là bình thường nếu chỉ số huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg.
  • Huyết áp tối đa nếu rơi vào chỉ số lớn hơn 140mmHg ở tâm thu và lớn hơn 90 mmHg ở tâm trương.
  • Huyết áp tối thiểu khi huyết áp tâm thu dưới 90mmHg và giảm 25mmHg so với mức thông thường.

Để kết luận một người có bị tăng huyết áp hay không thì ta cần căn cứ vào chỉ số huyết áp trong nhiều ngày. Lưu ý rằng chỉ số huyết áp tăng nhanh khi cơ thể vận động quá sức, tinh thần căng thẳng và có thể dễ bị hạ xuống khi người bệnh mất sức, tiêu chảy, ra nhiều mồ hôi,...

Huyết áp cao và huyết áp thấp có nguy hiểm thế nào?

Không ai có thể phủ nhận được mức độ nguy hiểm của bệnh lý tăng hoặc giảm huyết áp. Theo đó những biến chứng mà căn bệnh này để lại cho con người có thể nguy hiểm đến mức nào?

Nguyên nhân gây tăng huyết áp tối thiểu

Sự nguy hiểm của huyết áp cao

Huyết áp cao là bệnh lý nguy hiểm, thường gặp và gia tăng theo độ tuổi đồng thời là nguyên nhân gây nên liệt nửa người, hôn mê và tăng nguy cơ tử vong. Đặc biệt đây còn là nhân tố hàng đầu gây đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim hay suy thận mãn.  Những biến chứng nguy hiểm của bệnh lý này bao gồm:

  • Tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp, suy thận cấp,...
  • Rối loạn tiền đình, suy tim, tim to, suy thận mạn, đau cách hồi...

Sự nguy hiểm của huyết áp thấp

Nếu so sánh với huyết áp cao, huyết áp thấp trước mắt không dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, nghẽn cơ tim do đó nhiều người bệnh sẽ chủ quan. Tuy nhiên bạn không biết rằng huyết áp thấp cũng gây nên nhiều bệnh lý nguy hiểm không kém.

Khi mắc căn bệnh này, hệ thống thần kinh của người bệnh sẽ không thể tự điều chỉnh để cung cấp đủ dinh dưỡng và oxy cho các cơ quan như tim, não, thận. Nếu người bệnh không được điều trị kịp thời thì có thể mắc các bệnh lý như nhồi máu cơ tim, suy thận, đau thắt ngực,...

Nhiều trường hợp có thể dẫn đến tai biến mạch máu não hoặc gây sốc. Khi mắc huyết áp thấp trong thời gian dài thì các cơ quan trong cơ thể người bệnh như thận, gan, phổi, tim,...sẽ suy yếu nhanh chóng.

Cách kiểm soát chỉ số huyết áp hiệu quả

Nguyên nhân gây tăng huyết áp tối thiểu


Những cách hiệu quả giúp kiểm soát tốt chỉ số huyết áp trong cơ thể mà bạn nên chú ý như sau:

  • Kiểm soát tốt chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học đồng thời bổ sung một số loại thực phẩm giàu canxi, kali và nhiều vitamin tổng hợp khác,...
  • Thường xuyên kiểm tra chỉ số huyết áp của bản thân và các thành viên trong gia đình bằng máy đo huyết áp tại nhà.

Có thể nói việc theo dõi các chỉ số huyết áp thường xuyên của cơ thể giúp chúng ta ngăn ngừa các bệnh lý nguy hiểm một cách hiệu quả. Mong rằng qua nội dung bài viết trên, bạn đã hiểu rõ chỉ số huyết áp tối đa là gì, tối thiểu là gì đồng thời nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm thường gặp của các chỉ số này.

Trên thế giới, tăng huyết áp là một trong những nguyên nhân gây tử vong cho rất nhiều người. Một người bị tăng huyết áp có thể tăng huyết áp tâm thu, tâm trương hoặc cả hai. Tăng huyết áp tâm trương có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ, thiếu máu não cục bộ thoáng qua… Nguyên nhân, triệu chứng và cách cải thiện bệnh này như thế nào? Mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Menu xem nhanh:

1

  • 1. Huyết áp tâm trương là gì?
  • 2. Nguyên nhân khiến huyết áp tâm trương tăng
  • 3. Tăng huyết áp tâm trương liệu có nguy hiểm? 
  • 2. Triệu chứng của tăng huyết áp tối thiểu
    • 2.1. Đau đầu
    • 2.2. Chóng mặt, ù tai do tăng huyết áp tâm trương
    • 2.3. Mất ngủ 
    • 2.4. Tăng huyết áp tâm trương gây suy giảm trí nhớ
    • 2.5. Đỏ mặt 
  • 5. Điều trị tăng huyết áp tâm trương như thế nào? 
  • 6. Dinh dưỡng và thói quen giúp hạn chế tăng huyết áp tâm trương 
    • 6.1. Đảm bảo đủ kali và các nguyên tố vi lượng 
    • 6.2. Hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ 
    • 6.3. Giảm lượng muối trong thức ăn 
    • 6.4. Tăng cường rau xanh, hoa quả 
    • 6.5. Hạn chế tối đa chất kích thích 
    • 6.6. Tập luyện thể dục thể thao 
    • 6.7. Giữ cân nặng ở mức ổn định 
    • 6.8. Tránh sang chấn tâm lý 
    • 6.9. Vòng bụng ổn định 
    • 6.10. Hạn chế làm việc quá sức 

1. Huyết áp tâm trương là gì?

Huyết áp là áp lực mà máu tác động lên thành động mạch. Có 3 yếu tố tạo thành huyết áp là: sức co bóp của tim, lưu lượng máu trong động mạch và sức cản ngoại vi. Huyết áp được xác định bằng 2 chỉ số là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Huyết áp tâm trương hay còn gọi là huyết áp tối thiểu. Đây là áp lực của máu ở điểm thấp nhất khi tim ở thì tâm trương, lúc tim nghỉ. Lúc này, không có sức đẩy của tim, nhưng nhờ có tính đàn hồi nên khi thành mạch co lại tạo nên áp lực đẩy máu đi. Do vậy, ở thời điểm này, máu vẫn lưu thông và huyết áp vẫn tồn tại. 

Còn thời điểm áp lực máu trong động mạch lên mức cao nhất khi tim co bóp tạo nên huyết áp tâm thu hay còn gọi là huyết áp tối đa. 

Nguyên nhân gây tăng huyết áp tối thiểu

Huyết áp tâm trương là áp lực của máu khi tim nghỉ. Chỉ số này tăng trên 90mmHg thì được gọi là cao.

2. Nguyên nhân khiến huyết áp tâm trương tăng

Tăng huyết áp tâm trương là khi chỉ số huyết áp tâm trương lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg. Tăng huyết áp đơn độc chủ yếu xảy ra ở những người trẻ tuổi. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tăng huyết áp đơn độc này chưa được xác định chính xác gây ra tăng huyết áp nguyên phát. Tuy nhiên, có một số nguyên nhân có thể dẫn tới bệnh này như:

– Bệnh lý tuyến giáp

– Rối loạn suy giảm chức năng thận

– Hội chứng ngưng thở khi ngủ…

Khi huyết áp tâm trương tăng cao, lúc này mạch máu đàn hồi kém hơn, xơ cứng, xuất hiện các mảng xơ vữa. 

3. Tăng huyết áp tâm trương liệu có nguy hiểm? 

Tăng huyết áp trong thời gian dài, có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm đến hệ tim mạch. Vào thời kỳ nghỉ của tim, là thời kỳ tâm trương. Tuy nhiên lượng máu co bóp vẫn lớn hơn mức bình thường, khiến tim phải hoạt động nhiều hơn. Dễ dẫn tới hiện tượng nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ…

Đối với não bộ, khi huyết áp tâm trương tăng có có thể gây thiếu máu não cục bộ, lượng oxy lên não thấp hơn, dễ dẫn đến tai biến mạch máu não. 

Những người bị huyết áp tâm trương cao, có thể dẫn tới suy thận. 

Nguyên nhân gây tăng huyết áp tối thiểu

Huyết áp tâm trương tăng quá cao có thể dẫn tới đột quỵ.

2. Triệu chứng của tăng huyết áp tối thiểu

Nhiều người bệnh nhân không có biểu hiện gì khi huyết áp tâm trương tăng. Tuy nhiên, cũng một số khác lại gặp phải những triệu chứng như:

2.1. Đau đầu

Khi huyết áp tăng, có thể khiến bạn cảm thấy đau đầu, hai bên thái dương, đỉnh đầu. Có lúc đau, lúc không. Khi huyết áp đột ngột tăng cao, có thể sẽ cảm giác đau đầu dữ dội. 

2.2. Chóng mặt, ù tai do tăng huyết áp tâm trương

Kèm theo triệu chứng đau đầu, người bệnh có thể cảm thấy chóng mặt, ù tai, mất thăng bằng, hoa mắt. Khi huyết áp cao, người bệnh không nên đi lại nhiều vì dễ bị ngã, có thể dẫn tới đột quỵ. 

2.3. Mất ngủ 

Tăng huyết áp khiến đầu óc trở nên mệt mỏi, làm bạn khó ngủ, ngủ không sâu giấc, thường xuyên không ngủ được. Càng không ngủ được, nguy cơ tăng huyết áp càng cao. 

2.4. Tăng huyết áp tâm trương gây suy giảm trí nhớ

Tăng huyết áp có thể làm bạn suy giảm trí nhớ, hay quên. 

2.5. Đỏ mặt 

Nhiều trường hợp khi tăng huyết áp, áp lực lên thành mạch có thể dẫn đến hiện tượng đỏ mặt.

Tuy nhiên, những biểu hiện này chỉ có tác dụng giúp bạn phán đoán chứ không thể khẳng định bạn có bị tăng huyết áp hay không. Khi thấy những triệu chứng này, bạn nên đi khám sớm để được chẩn đoán và có biện pháp khắc phục sớm.

5. Điều trị tăng huyết áp tâm trương như thế nào? 

Đối với trường hợp huyết áp tâm trương tăng đơn độc, bác sĩ sẽ cân nhắc tùy trường hợp trên nền bệnh cảnh khác nhau để sử dụng các loại thuốc: lợi tiểu, ức chế men chuyển, chẹn beta, chẹn kênh canxi … nhằm điều hòa lại huyết áp tăng cao. 

Kết hợp với thuốc là các biện pháp về dinh dưỡng như: hạ chế ăn muối, tăng cường rau xanh, hạn chế thức ăn nhanh, đồ nhiều dầu mỡ, chất bảo quản, giảm chất béo, giảm cân… Tăng cường vận động và hạn chế tối đa chất kích thích. 

6. Dinh dưỡng và thói quen giúp hạn chế tăng huyết áp tâm trương 

Chế độ ăn uống đóng góp rất nhiều trong việc hình thành cũng như hạn chế hiện tượng tăng huyết áp. Vì thế, những người có nguy cơ hay đang bị tăng huyết áp cần phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ dinh dưỡng. 

6.1. Đảm bảo đủ kali và các nguyên tố vi lượng 

Tăng cường ăn hoa quả, đặc biệt là chuối để tăng lượng kali, tránh hiện tượng thiếu hụt kali. 

6.2. Hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ 

Đồ ăn nhiều dầu mỡ, cholesterol, chất béo no… là một trong những nguyên nhân gây xơ vữa thành mạch, làm thành mạch xơ cứng. Dễ tạo nên những cục máu đông bít tắc, gây tai biến mạch máu não, đột quỵ… 

6.3. Giảm lượng muối trong thức ăn 

Lượng muối trong thức ăn nhiều là một trong những nguyên nhân gây tăng huyết áp. Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ cân nhắc lượng muối phù hợp. Bệnh nhân cần tuân thủ đúng để tránh biến chứng. 

Nguyên nhân gây tăng huyết áp tối thiểu

Giảm muối trong khẩu phần ăn hằng ngày để hạn chế tình trạng huyết áp tâm trương tăng cao.

6.4. Tăng cường rau xanh, hoa quả 

Rau xanh, hoa quả là một trong những thực phẩm ưu tiên đối với bệnh nhân tim mạch. Chất xơ trong rau xanh sẽ giúp tăng tính bền vững của thành mạch, giúp hạn chế tăng huyết áp, đồng thời cải thiện sức khỏe tim mạch tốt hơn. 

6.5. Hạn chế tối đa chất kích thích 

Rượu, bia, thuốc lá, thuốc lào, cà phê, nước có ga… là một trong những kẻ thù nguy hiểm của sức khỏe tim mạch. Chúng khiến thành mạch giãn rộng, tăng xơ vữa đồng thời tăng áp lực lên tim mạch, gan, thận. Hãy hạn chế hoặc tốt nhất là kiêng tuyệt đối để hạn chế biến chứng tim mạch xảy ra. 

6.6. Tập luyện thể dục thể thao 

Ngoài vấn đề dinh dưỡng, vận động đóng vai trò quan trọng trong quá trình hạn chế tăng huyết áp. Vận động giúp thành mạch co bóp, đàn hồi tốt hơn, luyện tập cho tim trở nên dẻo dai hơn. Hãy cố gắng tập luyện đều đặn mỗi ngày 30 phút, vận động theo khả năng. Bạn có thể đi bộ, đạp xe, bơi lội, chạy bộ, cầu lông… để thay đổi không khí. 

6.7. Giữ cân nặng ở mức ổn định 

Hãy giữ cho mức BMI của bạn ở ngưỡng 18,5 – 24,9. Khi BMI của bạn vượt qua ngưỡng 30, bạn đã ở mức độ béo phì. Cần phải giảm cân ngay. Béo phì làm tăng gánh nặng cho tim, khiến việc điều hòa huyết áp trở lại bình thường trở nên khó khăn hơn. 

6.8. Tránh sang chấn tâm lý 

Những người cao huyết áp dễ mắc tai biến mạch máu não, đột quỵ hơn người khác rất nhiều lần. Vì thế, cần phải hạn chế những sang chấn tâm lý, sốc, lạnh đột ngột… rất dễ gây tai biến. Hãy học cách bình tĩnh trong mọi tình huống, sống lạc quan, tránh lo âu, căng thẳng thần kinh. 

6.9. Vòng bụng ổn định 

Cố gắng giảm vòng bụng, đặc biệt là những người có bụng bia. Nam nên duy trì dưới 90cm, nữ dưới 80cm. 

6.10. Hạn chế làm việc quá sức 

Người tăng huyết áp, tim phải hoạt động nhiều hơn so với người bình thường. Vì thế lao động quá sức ở đối tượng này rất dễ dẫn đến nguy cơ đột quỵ. 

Các biện pháp điều chình dinh dưỡng kể trên chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn vẫn nên đi khám để các bác sĩ tiến hành những chẩn đoán chính xác, từ đó tư vấn chế độ ăn hợp lý, giúp bạn nhanh chóng cải thiện bệnh.

Như vậy, không thể chủ quan với tăng huyết áp tâm trương. Để phòng ngừa, cải thiện các triệu chứng của bệnh, bạn cần xây dựng và thực hiện lối sống lành mạnh cùng với chủ động thăm khám. Điều này cũng  giúp bạn tránh nguy cơ đột quỵ, tai biến mạch máu não.