Performative utterance là gì
Luận án của mình dựa chủ yếu vào lý thuyết Speech Acts. Hiểu một cách đơn giản nhất có thể theo học giả Levinson thì when we use language, we perform actions (2016, 199/1) [5] Người khởi xướng lý thuyết này là học giả Austin (1962) [3] rồi học giả Searle (1969) [6](1) phát triển tiếp. Thường khi trích dẫn người ta nhắc đến hai tên hai học giả này trước tiên. Mình giới thiệu thêm học giả Yule (1996) [8](2) nếu ai muốn tìm hiểu nhanh về lý thuyết Speech Acts. Dưới đây là đoạn mình viết giới thiệu về Speech Acts trong Literature Review của mình (bản 7).
Mình viết ngắn gọn vì trong luận án thường người nghiên cứu chỉ nêu ra khung lý thuyết còn quá trình các học giả đề xuất và phản bác lẫn nhau thì không được đề cập. Hôm nay mình lục lại cuốn How to Do Things with Words của học giả Austin để ghi chú lại mấy chỗ quan trọng trong Lecture I. Trong nước thì có học giả Hoa (2016, 8-10) [1] đề cập khá chi tiết trong luận án năm 2016. 1. Đầu tiên, từ góc độ của mấy ông philosophers thì:
From a philosophical perspective, statements can be either true or false. 2. Tiếp, từ phía mấy ông grammarians thì:
Grammarians divide sentences into many types, for example, statements and questions. (3) 3. Hai bên cùng đồng ý rằng cách phân loại truyền thống có vấn đề(4):
At least, they share the view that there are difficulties in identifying which is which. Mình thì không ngạc nhiên khi đọc đoạn này.(6) (7) (8) 4. Lúc này, học giả Austin nhận xét rằng:
Về vấn đề the verifiability of the truth of a statement, có thể đọc thêm đoạn trích sau (mình tham khảo học giả Kelsen (1991, 180) [4]):
Trong trường hợp không thể xác định được việc câu tường thuật mang giá trị đúng hoặc sai thì học giả Austin xếp các câu này thành một nhóm, tên là Pseudo Statements. Đoạn sau hơi dài nên mình bỏ qua vì cũng chỉ loanh quanh vấn đề như trong phần này đề cập. 5. Qua đó, ông đề xuất một khái niệm mới, Constative.
Mình vẫn trích đoạn trên để phòng trường hợp người ta hỏi mình bịa ra hay gì. Ngoài ra, phải nói rõ xem Constative là gì?
In short, the term refers to utterances that are intended, though in part, to record or impart information about the facts. 6. Bên dưới, khi nêu thêm khái niệm Performative, học giả này đưa ra hai điều kiện trong đó điều kiện đầu giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm Constative.
Chỗ này có hai nhận xét. Một là động từ to constate thấy có nguồn dịch là to declare to be true nên dễ hiểu tại sao học giả Hoa lại dịch Constative là câu tường thuật. Từ gốc động từ to declare chắc ai cũng sẽ nghĩ đến Declarative Sentences. Hai là ở chỗ nonsense, xin lội lên phía trên để hiểu tại sao.
Chắc mình tạm dịch là vô nghĩa (hoặc có ý nghĩa nào đó và từ đó mới sinh ra lý thuyết Speech Acts). Điều kiện B sang phần sau mình sẽ đề cập. Còn thì tạm dừng ở đây vì đã hết ý cho thuật ngữ Constative.(9) (1) Học giả này có tận mấy công trình lận nên mình chỉ ghi chú trong phần References cuốn xuất bản năm 1969. Đa phần các nghiên cứu mình đọc đều trích dẫn như vậy. References English
|