Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin

Phương pháp nghiên cứu marketing để thu thập dữ liệu bao gồm phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính và phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng.

Bạn đang xem: Phương pháp thu thập thông tin trong nghiên cứu khoa học


Các phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu Marketing

Phương pháp quan sát (observation)

Quan sát là phương pháp khá tiện dụng thường được dùng kết hợp với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập. Bao gồm:

– Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp

Ví dụ: Quan sát thái độ của khách hàng khi thưởng thức các món ăn của một nhà hàng

Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin

– Quan sát ngụy trang và quan sát công khai

Ví dụ: Bí mật quan sát mức độ phục vụ và thái độ đối xử của nhân viên.

– Người quan sát hay quan sát bằng thiết bị:

Ví dụ: Kiểm kê hàng hóa; quan sát số người ra vào ở các trung tâm thương mại.

– Quan sát có cấu trúc hay không cấu trúc. Quan sát có cấu trúc là quan sát hành vi nào trước, hành vi nào sau. Ngược lại, quan sát không theo cấu trúc là không giới hạn hành vi quan sát.

Quan sát là phương pháp phù hợp trong các nghiên cứu marketing về hành vi, thái độ biểu cảm của khách hàng.

Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin

Các kỹ thuật trong phỏng vấn:

– Hỏi đáp theo cấu trúc: Là việc tiến hành hỏi đáp theo một thứ tự của bảng gồm những câu hỏi đã định trước. Việc phỏng vấn này thích hợp cho các cuộc nghiên cứu với số lượng người được hỏi khá lớn.

– Hỏi đáp không theo cấu trúc: Phỏng vấn viên được hỏi một cách tự nhiên như một cuộc mạn đàm, hay nói chuyện tâm tình, hoặc đi sâu vào những điều khác lạ mới phát hiện nơi người đáp, được áp dụng trong trường hợp số lượng đối tượng phỏng vấn ít, các chuyên gia, các nhà bán sỉ, lẻ có uy tín và người đáp có trình độ.

Phương pháp thử nghiệm

Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin

Gồm 2 loại:

– Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm là để quan sát và đo lường các phản ứng tâm lý. Phòng thí nghiệm thường được chia làm 2 ngăn: Ngăn 1 dành cho những người được phỏng vấn, hay thử nghiệm; Ngăn 2 dành cho những quan sát viên và các trang bị kỹ thuật, ở giữa 2 ngăn được trang bị 1 tấm kính 1 chiều.

– Thử nghiệm tại hiện trường là việc quan sát đo lường thái độ, phản ứng của khách hàng trước những sự thay đổi của nhà cung cấp sản phẩm/dịch vụ như: thay đổi giá bán, thay đổi cách thức phục vụ, chăm sóc khách hàng…

Phương pháp điều tra thăm dò

Công cụ chủ yếu được dùng để thu thập các thông tin, sự kiện trong phương pháp này là “Bảng câu hỏi – Questions Form” do khách hàng tự trả lời thông tin.

Thảo luận nhóm (focus group)

Thảo luận nhóm là kỹ thuật thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định tính. Các dữ liệu được thu thập thông qua một cuộc thảo luận giữa một nhóm đối tượng nghiên cứu dưới sự dẫn dắt của người điều khiển chương trình (moderator). Yêu cầu cần có của một moderator như sau:

– Có khả năng quan sát và kỹ năng tiếp xúc

– Hướng mục tiêu vào dàn bài thảo luận

– Có khả năng dẫn dắt và là người biết lắng nghe. Xóa bỏ các thành kiến, đồng cảm và khuyến khích các thành viên khác đưa ra ý kiến.

Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin

Thảo luận nhóm được thực hiện ở ít nhất 03 dạng sau:

– Nhóm thực thụ (Full group): Gồm từ 8 – 10 thành viên tham gia thảo luận;

– Nhóm nhỏ (Mini group): Khoảng 4 thành viên tham gia thảo luận;

– Nhóm điện thoại (Telephone group): Các thành viên tham gia thảo luận trực tuyến qua điện thoại hội nghị hoặc diễn đàn (forum) trên internet.

Xem thêm: Học Toán Với Thủ Khoa - Học Toán Cùng Thủ Khoa

Những ứng dụng của thảo luận nhóm:

– Khám phá thái độ, thói quen tiêu dùng;

– Phát triển giả thuyết để kiểm nghiệm định lượng tiếp theo;

– Phát triển dữ liệu cho việc thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng;

– Thử khái niệm sản phẩm mới;

– Thử khái niệm thông tin;

– Thử bao bì, lô gô, tên của thương hiệu…

Lắng nghe mạng xã hội (social listening)

Số lượng các cuộc thảo luận trên mạng xã hội diễn ra tại bất kỳ thời điểm nào là vô cùng lớn. Chỉ tính riêng Facebook, cú mỗi một phút trôi qua, nền tảng này phải cập nhật 317.000 bài post, 147.000 tấm ảnh và 54.000 đường link do người dùng đăng tải và chia sẻ. Hằng ngày có tới 8 tỷ lượt xem các video trên Facebook, trong đó 20% là phát trực tuyến (live stream).

Dòng thông tin này bao gồm bất kỳ và tất cả các chủ đề khác nhau, từ việc ông bà, bố mẹ đăng tải những bức ảnh hồi tưởng lại kỷ niệm xưa trên các trang cá nhân, những cuộc thảo luận nổi lửa không ngừng tại các diễn đàn và hội nhóm, cho tới những trò đùa ẩn sau là sự than phiền về “cột sống” của gen Z hiện nay.

Với dòng thông tin hỗn loạn và náo nhiệt như vậy, Lắng nghe trên mạng xã hội – Social Listening, cho các thương hiệu khả năng thu thập và tổng hợp những cuộc trò chuyện mang ý nghĩa quan trọng và dưới sự phân tích chuyên sâu có thể ra được những insight đắt giá.

Lắng nghe mạng xã hội là quá trình thu thập dữ liệu từ các nền tảng và diễn đàn xã hội về một chủ đề đã chọn. chủ đề này có thể là một thương hiệu, một ngành hàng, sản phẩm hoặc bất cứ thứ gì mà thương hiệu muốn nghiên cứu.

Dữ liệu đã thu thập sau đó sẽ được phân tích để tìm ra xu hướng và những thôn tin hiểu biết hữu ích. Những khám phá được phát hiện có thể ảnh hưởng đến một loạt các quy trình bao gồm hoạt động bán hàng, phát triển sản phẩm và phương thức truyền thông.

Về bản chất thì đây không phải là một thứ quá mới mẻ chỉ là với hình thái mới đi kèm với công nghệ khác biệt. Các thương hiệu đã luôn cố gắng đánh giá ý kiến của công chúng và khách hàng của họ bằng các phương thức như khảo sát Survey từ hàng chục, hàng trăm năm trước.

Cái thứ khác biệt ở đây là, nhờ có sự phát triển của công nghệ, bạn thậm chí không cần phải trực tiếp hỏi hay gợi nhớ đối tượng về một vấn đề nào đó nữa. Mọi người giờ đây đang nói mọi thứ và bất cứ điều gì trên Internet, đặc biệt là trên hệ thống mạng xã hội, vấn đề ở đây là làm thế nào để tìm được chúng.

Một số kỹ thuật diễn dịch trong nghiên cứu định tính

Kỹ thuật diễn dịch là kỹ thuật thu thập dữ liệu một cách gián tiếp. Trong kỹ thuật này, đối tượng nghiên cứu không nhận biết được một cách rõ ràng mục đích của câu hỏi cũng như các tình huống đưa ra, và họ được tạo cơ hội bày tỏ quan điểm một cách gián tiếp thông qua một trung gian hay diễn dịch hành vi của người khác. Một số kỹ thuật diễn dịch thường sử dụng như sau:

– Word association: Nhà nghiên cứu cứu đưa ra một chuỗi các từ, cụm từ và đề nghị các đối tượng nghiên cứu trả lời ngay sau khi họ thầy hoặc nghe chúng.

Ví dụ: Cái gì đến đầu tiên trong đầu bạn khi tôi đọc “ Coca Cola”?

– Hoàn tất câu mở rộng (Sentence completion): Nhà nghiên cứu đưa ra các câu chưa hoàn tất cho các đối tượng nghiên cứu hoàn tất câu (theo suy nghĩ của họ).

Ví dụ: Cái mà tôi ưa thích nhất khi sử dụng xà bông tắm là…; Những người đàn ông sử dụng nước hoa là những người…

– Nhân cách hóa thương hiệu (Brand personification): Nhà nghiên cứu đề nghị đối tượng nghiên cứu tượng tượng và biến những thương hiệu thành những mẫu người rồi mô tả đặc tính của nhân vật này.

Ví dụ: Trong bốn loại bia dưới đây: Heineken; Tiger; Carlsberg; Saigon. Bạn hãy tưởng tượng đó là 4 người và hãy mô tả đặc điểm tính cách của mỗi người?

– Nhận thức chủ đề (Thematic apperception test): Nhà nghiên cứu mời đối tượng nghiên cứu xem một loạt hình ảnh, tranh vẽ về chủ đề nghiên cứu và đề nghị họ cho biết (nói hoặc viết ra) những cảm nghĩ của họ về chủ đề nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu, việc thu thập các dữ liệu tiêu tốn mất nhiều thời gian và cả chi phí cũng như công sức phải bỏ ra. Tuy nhiên đây lại là phần vô cùng quan trọng, làm nền tảng cho việc nghiên cứu và phân tích diễn ra thuận lợi. Trong bài viết này, Luận Văn Việt xin chia sẻ đến bạn bài viết về các phương pháp thu thập dữ liệu phổ biến nhất.

Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin

1. Các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính người nghiên cứu thu thập. Trong thực tế, khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng được yêu cầu của các phương pháp nghiên cứu trong luận văn, hoặc không tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp thì các nhà nghiên cứu sẽ phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan đòi hỏi công việc tìm kiếm, gồm hai giai đoạn gắn kết nhau:

Bước 1: Xác định loại dữ liệu bạn cần có hiện diện ở dạng dữ liệu thứ cấp không.

Bước 2: Định vị chính xác dữ liệu mà bạn cần.

Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp

1.1 Khả năng tiếp cận dữ liệu thứ cấp

Có nhiều manh mối để biết dữ liệu thứ cấp bạn cần có tìm được hay không:

  • Các tờ báo uy tín của một nước là nguồn hữu ích, chúng thường báo cáo tóm tắt các kết quả của các báo cáo gần đây của Chính phủ.
  • Các sách giáo khoa về các chủ đề cụ thể có thể cung cấp chỉ dẫn rõ ràng về những nguồn dữ liệu thứ cấp hiện có trong lĩnh vực bạn nghiên cứu, ví dụ ở các doanh nghiệp nhỏ.
  • Tài liệu cấp ba như các bảng chỉ mục và catalogues cũng có thể hỗ trợ bạn định vị dữ liệu thứ cấp. Có thể tiếp cận và tìm kiếm catalogues đầy đủ các dữ liệu này trên Internet.

1.2. Tìm kiếm và thu thập dữ liệu thứ cấp

Một khi bạn đã chắc chắn có dữ liệu thứ cấp có khả năng hiện diện, bạn cần tìm ra vị trí chính xác của chúng.

  • Đối với những dứ liệu thứ cấp do chính phủ phát hành thì việc tương đối dễ dàng.
  • Định vị các dữ liệu thứ cấp đã phát hành lưu trữ trong các thư viện hay các dữ liệu thứ cấp trong các cơ quan lưu trữ thì tương đối đơn giản. 
  • Các dữ liệu do các tổ chức lưu trữ thì khó định vị hơn. Đối với những dữ liệu trong nội bộ tổ chức, người quản lí thông tin hay dữ liệu trong bộ phận thích hợp có lẽ biết chính xác dữ liệu thứ cấp được lưu giữ.

Dữ liệu trên Internet có thể định vị nhờ việc sử dụng các cổng thông tin và những công cụ tìm kiếm (search engine), là những công cụ giúp tìm ra tất cả những địa điểm có thể phù hợp với các từ khóa liên quan đến câu hỏi hoặc mục đích nghiên cứu của bạn. 

Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin

Khi đã định vị tập hợp dữ liệu thứ cấp bạn cần phải chắc chắn nó sẽ đáp ứng nhu cầu của bạn. Đối với các dữ liệu văn bản hay các dữ liệu ở dạng sách báo cách dễ nhất là lấy và đánh giá một mẫu dữ liệu và bảng mô tả chi tiết về cách thức dữ liệu này được thu thập. Đối với dữ liệu khảo sát tồn tại ở dạng có thể đọc được trên máy tính thường phải tốn chi phí.

Nếu bạn đang gặp vấn đề khó khăn trong quá trình làm bài luận văn cũng như thu thấp và xử lý dữ liệu, đừng ngần ngại liên hệ với dịch vụ làm luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt. Chúng tôi cam kết giúp bạn hoàn thành bài luận văn một cách tốt nhất.

2. Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Trên thực tế, phương pháp thu thập dữ liệu thường được dùng trong các bài luận văn sử dụng phương pháp định lượng, yêu cầu số liệu cụ thể để phân tích đưa ra kết quả. Bạn có thể tìm hiểu thêm về phương pháp nghiên cứu định lượng cúng như thấy rõ sự khác biệt giữa địn lượng và định tính >>>TẠI ĐÂY<<<

2.1. Phương pháp quan sát (observation)

Nội dung phương pháp:

Quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp thu thập dữ liệu này thường được dùng kết hợp với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập. Có thể chia ra:

  • Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp:

Quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn ra.

Quan sát gián tiếp là tiến hành quan sát kết quả hay tác động của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát hành vi.

  • Quan sát ngụy trang và quan sát công khai:

Quan sát ngụy trang có nghĩa là đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ đang bị quan sát.

Công cụ quan sát: con người, các thiết bị…

Quan sát do con người nghĩa là dùng giác quan con người để quan sát đối tượng nghiên cứu. Quan sát bằng thiết bị nghĩa là dùng thiết bị để quan sát đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn dùng máy đếm số người ra vào các cửa hàng, dùng máy đọc quét để ghi lại hành vi người tiêu dùng khi mua sản phẩm tại các cửa hàng bán lẻ; hay dùng máy đo có đếm số để ghi lại các hành vi của người xem ti vi…

Ưu – nhược điểm:

Thu được chính xác hình ảnh về hành vi người tiêu dùng vì họ không hề biết rằng mình đang bị quan sát. Thu được thông tin chính xác về hành vi người tiêu dùng trong khi họ không thể nào nhớ nỗi hành vi của họ một cách chính xác.

Tuy nhiên kết quả quan sát được không có tính đại diện cho số đông. Không thu thập được những vấn đề đứng sau hành vi được quan sát như động cơ, thái độ…Để lý giải cho các hành vi quan sát được, người nghiên cứu thường phải suy diễn chủ quan.

Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin

2.2. Phương pháp phỏng vấn bằng thư (mail interview)

Nội dung phương pháp:

Phương pháp thu thập dữ liệu này được thực hiện thông qua việc gửi bảng câu hỏi đã soạn sẵn, kèm phong bì đã dán tem đến người muốn điều tra qua đường bưu điện. Nếu mọi việc trôi chảy, đối tượng điều tra sẽ trả lời và gởi lại bảng câu hỏi cho cơ quan điều tra cũng qua đường bưu điện.

Áp dụng khi người mà ta cần hỏi rất khó đối mặt, do họ ở quá xa, hay họ sống quá phân tán, hay họ sống ở khu dành riêng rất khó vào, hay họ thuộc giới kinh doanh muốn gặp phải qua bảo vệ thư ký…; khi vấn đề cần điều tra thuộc loại khó nói, riêng tư (chẳng hạn: kế hoạch hoá gia đình, thu nhập, chi tiêu,…);

Ưu – nhược điểm:

Ưu điểm của phương pháp thu thập dữ liệu này là có thể điều tra với số lượng lớn đơn vị, có thể đề cập đến nhiều vấn đề riêng tư tế nhị, có thể dùng hình ảnh minh hoạ kèm với bảng câu hỏi.

Thuận lợi cho người trả lời vì họ có thời gian để suy nghĩ kỹ câu trả lời, họ có thể trả lời vào lúc rảnh rỗi.  Chi phí điều tra thấp; chi phí tăng thêm thấp, vì chỉ tốn thêm tiền gởi thư, chứ không tốn kém tiền thù lao cho phỏng vấn viên.

Tuy nhiên tỷ lệ trả lời thường thấp, mất nhiều thời gian chờ đợi thư đi và thư hồi âm, không kiểm soát được người trả lời, người trả lời thư có thể không đúng đối tượng mà ta nhắm tới…

2.3. Phương pháp phỏng vấn bằng điện thoại (telephone interview)

Nội dung phương pháp:

Khi tiến hành phương pháp thu thập dữ liệu này, nhân viên điều tra sẽ tiến hành việc phỏng vấn đối tượng được điều tra bằng điện thoại theo một bảng câu hỏi được soạn sẵn.

Áp dụng khi mẫu nghiên cứu gồm nhiều đối tượng là cơ quan xí nghiệp, hay những người có thu nhập cao (vì họ đều có điện thoại); hoặc đối tượng nghiên cứu phân bố phân tán trên nhiều địa bàn thì phỏng vấn bằng điện thoại có chi phí thấp hơn phỏng vấn bằng thư. Nên sử dụng kết hợp phỏng vấn bằng điện thoại với phương pháp thu thập dữ liệu khác để tăng thêm hiệu quả của phương pháp.

Ưu – nhược điểm:

Phương pháp thu thập dữ liệu này dễ thiết lập quan hệ với đối tượng (vì nghe điện thoại reo, đối tượng có sự thôi thúc phải trả lời). Có thể kiểm soát được vấn viên do đó nâng cao được chất lượng phỏng vấn.

Dễ chọn mẫu (vì công ty xí nghiệp nào cũng có điện thoại, nên dựa vào niên giám điện thoại sẽ dễ dàng chọn mẫu). Tỷ lệ trả lời cao (có thể lên đến 80%). Nhanh và tiết kiệm chi phí. Có thể cải tiến bảng câu hỏi trong quá trình phỏng vấn (có thể cải tiến để bảng câu hỏi hoàn thiện hơn, hoặc có thể thay đổi thứ tự câu hỏi).

Tuy nhiên thời gian phỏng vấn bị hạn chế vì người trả lời thường không sẵn lòng nói chuyện lâu qua điện thoại, nhiều khi người cần hỏi từ chối trả lời hay không có ở nhà…Không thể trình bày các mẫu minh hoạ về mẫu quảng cáo, tài liệu… để thăm dò ý kiến.

Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin

2.4. Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp (personal interviews)

Nội dung phương pháp:

Khi thực hiện phương pháp thu thập dữ liệu qua phỏng vấn cá nhân trực tiếp, nhân viên điều tra đến gặp trực tiếp đối tượng được điều tra để phỏng vấn theo một bảng câu hỏi đã soạn sẵn.

Áp dụng khi hiện tượng nghiên cứu phức tạp, cần phải thu thập nhiều dữ liệu; khi muốn thăm dò ý kiến đối tượng qua các câu hỏi ngắn gọn và có thể trả lời nhanh được,…

Ưu – nhược điểm:

Do gặp mặt trực tiếp nên nhân viên điều tra có thể thuyết phục đối tượng trả lời, có thể giải thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, có thể dùng hình ảnh kết hợp với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước khi ghi vào phiếu điều tra.

Tuy nhiên chi phí cao, mất nhiều thời gian và công sức.

2.5. Phương pháp điều tra nhóm cố định (panels)

Nội dung phương pháp:

Nhóm cố định là một mẫu nghiên cứu cố định gồm các con người, các hộ gia đình, các doanh nghiệp được thành lập để định kỳ trả lời các bảng câu hỏi qua hình thức phỏng vấn bằng điện thoại, bằng thư hay phỏng vấn cá nhân.

Mỗi thành viên trong nhóm cố định được giao một cuốn nhật ký để tự ghi chép các mục liên hệ (thu nhập, chi tiêu, giải trí,…) hoặc được giao một thiết bị điện tử gắn với ti vi để tự động ghi lại các thông tin về việc xem ti vi như chương trình nào, kênh nào, bao lâu, ngày nào,…

Nếu thành viên nhóm cố định là cửa hàng, siêu thị hay trung tâm thương mại thì sẽ được giao các thiết bị quét đọc điện tử để ghi lại chi tiết về số hàng hoá bán ra như: số lượng, chủng loại, giá cả…

Ưu – nhược điểm:

Chi phí rẻ do lặp lại nhiều lần một bảng câu hỏi theo mẫu lập sẵn. Giúp cho việc phân tích được tiến hành lâu dài và liên tục. Ví dụ: Nhờ theo dõi phản ứng của một người, một hộ hay một doanh nghiệp qua một thời gian dài; giúp cho việc đo lường được tác động của một số nhân tố đối với hành vi mua sắm của người tiêu dùng, từ đó giúp ta dễ tìm ra tính quy luật trong tiêu dùng.

Tuy nhiên kinh nghiệm cho thấy tỷ lệ tham gia nhóm cố định chỉ đạt dưới 50%. Hạn chế do biến động trong nhóm (Do tự rút lui, do bị phá sản, ngưng hoạt động, do chuyển ngành, do qua đời, chuyển chỗ ở,…). Hạn chế về thái độ của nhóm cố định. Nếu ta cứ liên tục nghiên cứu về một số yếu tố cố định (như hỏi họ mua hàng hoá nhãn hiệu gì) thì sẽ gây tác động đến tác phong của họ làm sai lệch kết quả nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin

Xem thêm: Cơ sở lý luận là gì? Cách viết cơ sở lý luận trong luận văn

2.6. Phương pháp điều tra nhóm chuyên đề (forcus groups)

Nội dung phương pháp:

Nhân viên điều tra tiến hành đặt câu hỏi phỏng vấn từng nhóm, thường từ 7 đến 12 người có am hiểu và kinh nghiệm về một vấn đề nào đó, để thông qua thảo luận tự do trong nhóm nhằm làm bật lên vấn đề ở nhiều khía cạnh sâu sắc, từ đó giúp cho nhà nghiên cứu có thể nhìn nhận vấn đề một cách thấu đáo và toàn diện.

Áp dụng trong việc xây dựng hay triển khai một bảng câu hỏi để sử dụng trong nghiên cứu định lượng về sau; làm cơ sở để tạo ra những giả thiết cần kiểm định trong nghiên cứu.

Ưu – nhược điểm:

Thu thập dữ liệu đa dạng, khách quan và khoa học. Tuy nhiên kết quả thu được không có tính đại diện cho tổng thể chung, chất lượng dữ liệu thu được hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ năng của người điều khiển thảo luận, các câu hỏi thường không theo một cấu trúc có sẵn nên khó phân tích xử lý. 

Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp là những phương pháp phổ biến, được dùng rất nhiều trong các công trình nghiên cứu khoa học. Hi vọng những kiến thức trên có thể giúp ích phần nào cho bạn trong quá trình hoàn thành bài nghiên cứu. Nếu còn bất kỳ thắc mắc gì vui lòng liên hệ hotline 0915 686 999 để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp.

Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin

Hiện tại tôi đang đảm nhiệm vị trí Content Leader tại Luận Văn Việt. Tất cả các nội dung đăng tải trên website của Luận Văn Việt đều được tôi kiểm duyệt và lên kế hoạch nội dung. Tôi rất yêu thích việc viết lách ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Và đến nay thì tôi đã có hơn 5 năm kinh nghiệm viết bài.

Hy vọng có thể mang đến cho bạn đọc thật nhiều thông tin bổ ích về tất cả các chuyên ngành, giúp bạn hoàn thành bài luận văn của mình một cách tốt nhất!