Quản trị tài chính topica bài 2
Bài tập nhóm môn quản trị tài chính QT302 TOPICABạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.4 KB, 27 trang ) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh: ................................................ 9 2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính: ............................................................... 11 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI (QNS)....................................................................................... 17 3.1. Đánh giá chung......................................................................................... 17 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty cổ phần đường Quảng Ngãi (QNS): ............................................................................. 18 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 24 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 25 Trang 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Quản trị tài chính luôn giữ vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: - Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm 3- CD9 gồm các thành viên sinh ra và lớn lên tại miền Trung. Trong nhóm có một số thành viên là cổ đông của Công ty cổ phần đường Quàng Ngãi. Qua phân tích và nghiên cứu trên thị trường, nhóm thấy Công ty này quy mô vốn và tài sản tương đối lớn, kinh doanh hiệu quả, hàng năm đều có lợi nhuận và có chia cổ tức cho cổ đông, tình hình tài chính của doanh nghiệp đều tốt; các chỉ số ROS, ROA, ROE đều cao hơn chỉ số ngành. Công ty nằm trong top đầu của ngành thực phẩm. Vì vậy, nhóm lựa chọn Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi để phân tích một số chỉ tiêu tài chính xem tình hình sử dụng vốn, tài sản, khả năng thanh toán các khoản nợ, các chỉ số sinh lợi có thực sự tốt không? Từ đó, hiểu hơn về môn Quản trị tài chính và các chỉ số trong quản trị tài chính. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định và phân tích các chỉ tiêu tài của Công ty cổ phần đường Quàng Ngãi. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả Quàn trị tài chính tại Công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi. - Số liệu dùng để phân tích là số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2015, 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu tài liệu: Giáo trình quản trị tài chính; Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh của TOPICA. - Tiến hành thu thập thông tin từ Internet. Trang 2 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI 1.1 Thông tin doanh nghiệp: - Tên doanh nghiệp: + Tên đăng ký bằng tiếng việt: Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi. + Tên bằng tiếng anh: Quang Ngai Sugar Joint Stock Company. + Viết tắt: QNS. + Mã cổ phiếu: QNS. + Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng. + Địa chỉ: Số 02, đường Nguyễn Chí Thanh, phường Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. - Đại diện doanh nghiệp: + Ông Võ Thành Đàng Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc ; Các Phó Tổng Giám đốc: + Ông Nguyễn Hữu Tiến Phụ trách kinh tế. + Ông Cao Minh Tuấn Phụ trách vùng nguyên liệu. + Ông Trần Ngọc Phương Phụ trách tài chính kiêm Kế toán trưởng. - Điện thoại :(84.255) 382 7310 - 382 2697 - Fax :(84.255) 382 2843 : - Website :http://www.qns.com.vn - MS thuế: 4300205943 - Giấy chứng nhận ĐKKD số: 3403000079 do Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 28/12/2005 và đăng ký thay đổi lần thứ 18 ngày 31/10/2016. - Ngành nghề kinh doanh chính: + Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa: Chế biến sữa đậu nành và các sản phẩm từ sữa đậu nành; Sản xuất đường; Sản xuất các loại bánh từ bột; Sản xuất phân bón và các hợp chất ni tơ: Sản xuất các loại phân bón vô cơ, vi sinh; + Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp; + Bán buôn đồ uống: Kinh doanh bia, đồ uống; + Thoát nước và xử lý nước thải; + Sản xuất ca cao, sôcôla và mứt kẹo; Trang 3 + Sửa chữa máy móc, thiết bị; + Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác; + Bán buôn thực phẩm: Kinh doanh đường, mật, sữa, bánh kẹo; + Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia; + Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng: Sản xuất nước khoáng, nước ngọt; + Kho bãi và lưu giữ hàng hóa; + Nhận và chăm sóc cây giống công nghiệp: Nhận và chăm sóc cây mía giống; Nhân và chăm sóc cây đậu nành; + Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch; Hoạt động dịch vụ trồng trọt: Trồng mía; + Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại: Gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí phục vụ các nghành sản xuất và dân dụng; + Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; + Sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp. Chi tiết: Kinh doanh và chế tạo công cụ máy nông nghiệp; + Sản xuất máy chuyên dụng khác: Sản xuất máy trồng, máy chăm sóc và máy thu hoạch mía; + Kinh doanh phân bón vô cơ, vi sinh; Kinh doanh vỏ chai thủy tinh, két nhựa các loại; Kinh doanh mía giống, mía nguyên liệu, cồn, nha (đường glucoza); Kinh doanh chế phẩm, phế liệu thu hồi trong sản xuất: mật rỉ, bã đậu nành, malt bia, bã mía, bã bùn; + Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nha (đường glucoza); Sản xuất và kinh doanh cồn (Ethanol): cồn thực phẩm, cồn nhiên liệu, cồn nhiên liệu biến tính, cồn công nghiệp; Sản xuất và kinh doanh CO2 thực phẩm và CO2 công nghiệp; + Các sản phẩm đạt danh hiệu Thương hiệu Quốc gia: sữa đậu nành Vinasoy, bánh kẹo BiscaFun; Nước khoáng thạch bích; đường và mạch nha; Bia Dung Quất,... 1.2. Quá trình hình thành và phát triển: - Tiền thân là Công ty Đường Quảng Ngãi, thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được thành lập từ những năm 70 của thế kỷ XX với 02 sản phẩm chính là Đường RS và Cồn cùng số lao động khoảng 650 người. - Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 2610/QĐ-ĐMD ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3403000079 ngày 28/12/2005 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2006. - Năm 2007: QNS chính thức được công nhận là Công ty đại chúng theo Giấy chứng nhận số 236/ĐKCB do Ủy ban Chứng khoán nhà nước cấp. Trang 4 - Năm 2008: Thành lập công ty con theo quyết định số 07/QĐ/CPĐQN-HĐQT ngày 18/01/2008, Công ty TNHH MTV TM Thành Phát với tỷ lệ sở hữu 100%. - Năm 2009: Từ một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được cổ phần hóa, đến ngày 23/06/2009, nhà nước đã thoái toàn bộ vốn tại QNS bằng hình thức bán cho nhà đầu tư bên ngoài và người lao động trong Công ty và chính thức trở thành Công ty Cổ phần không còn vốn nhà nước. - Năm 2010: Nhà máy Cồn rượu và Nhà máy đường Quảng Phú đã tạm dừng hoạt động. - Năm 2011 Quyết định đổi tên Xí nghiệp cơ khí thành Nhà máy Cơ khí, thành lập Xí nghiệp Cơ giới nông nghiệp và Trung tâm Môi trường sạch trên cơ sở Đội thi công cơ giới và Tổ môi trường trước đây. - Năm 2012: Tăng vốn góp vào công ty con, tỷ lệ sở hữu 100%, Cty TNHH MTV TM Thành Phát, từ 5 tỷ đồng lên 6 tỷ đồng; Khởi công xây dựng NM Sữa Đậu nành Vinasoy Bắc Ninh với công suất giai đoạn I là 90 triệu lít/năm; Đầu tư mở rộng nâng công suất Nhà máy Bia Dung Quất giai đoạn I từ 50 triệu lít/năm lên 100 triệu lít/năm; Đầu tư mở rộng và nâng công suất Nhà máy đường An Khê 10 tấn mía/năm. - Năm 2013: Hoàn thành giai đoạn I Dự án xây dựng Nhà máy sữa Đậu nành Vinasoy Bắc Ninh, Hoàn thành sự án đầu tư mở rộng nâng công suất Nhà máy Bia Dung Quất, Hoàn thành dự án đầu tư mở rộng nâng công suất NMĐ An Khê, Thành lập Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Đậu Nành (VSAC). - Năm 2014: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi chính thức lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD); - Năm 2015: Hoàn thành Dự án mở rộng Nâng công suất Nhà máy sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh 180 triệu lít/năm; Đầu tư xây dựng Nhà máy điện sinh khối An khê; Kỷ niệm 10 năm cổ phần hóa. - Năm 2016: Hoàn thành dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Sữa Đậu nành Vinasoy Bình Dương nâng tổng công sản xuất sữa đậu nành hiện có của Công ty lên 390 triệu lít/năm; Ngày 20/12/2016, cổ phiếu QNS của Công ty đã chính thức giao dịch tại sàn UPCOM với giá chào sàn là 80.000 đ/cp. Giá trị vốn hóa thị trường của cổ phiếu QNS tính đến ngày 23/3/2017 là hơn 1 tỷ USD, với giá giao dịch bình quân ngày 23/3/2017 là 125.820 đồng/CP. - Năm 2017: Tiếp tục xây dựng: dự án mở rộng Nhà máy đường An Khê 18.000 tấn mía/ngày; Dự án cồn rượu cao cấp; Mở rộng nhà máy sữa Bắc Ninh; Mở rộng nhà máy sửa Bình Dương và Nhà máy điện sinh khối An Khê. Trang 5 1.3. Các đơn vị trực thuộc Công ty Tại ngày 31/12/2016, Công ty có 15 đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, có tổ chức kế toán riêng và một công ty con: - Nhà máy đường Phổ Phong; - Nhà máy đường An Khê; - Xí nghiệp cơ giới nông nghiệp An Khê; - Nhà máy sữa đậu nành Vinasoy; - Nhà máy sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh; - Nhà máy sữa đậu nành Vinasoy Bình Dương; - Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng sửa đậu nành Vinasoy; - Nhà máy Bia Dung Quất; - Nhà máy Bánh kẹo BiscaFun; - Nhà máy nước khoáng Thạch Bích; - Nhà máy Nha Quảng Ngãi; - Trung tâm Môi trường và nước sạch; - Nhà máy Cơ khí; - Nhà máy điện sinh khối An Khê; - Trung tâm giống mĩa Quảng Ngãi; - Và một công ty con: Công ty TNHH MTV Thành Phát; Trang 6 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI 2.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính 2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Nội dung Năm 2015 (Triệu đồng) Năm 2016 (Triệu đồng) Chênh lệch Tuyệt đối (Triệu đồng) Tương đối (%) TỔNG TÀI SẢN 5.172.339 6.124.389 952.050 18,41 TS ngắn hạn 3.240.643 1.775.179 (1.465.464) -45,22 Tiền, các khoản tương đương tiền 1.008.800 136.507 (872.293) -86,47 Đầu tư tài chính ngắn hạn 1.168.000 555.000 (613.000) -52,48 Khoản phải thu ngắn hạn 701.954 394.611 (307.343) -43,78 Hàng tồn kho 353.691 518.713 165.022 46,66 8.198 170.348 162.150 1.977,92 1.931.696 4.349.210 2.417.514 125,15 1.577 690 (887) -56,25 1.662.873 1.849.088 186.215 11,20 TS dở dang dài hạn 79.667 2.270.645 2.190.978 2.750,17 Đầu tư tài chính dài hạn - - - TS ngắn hạn khác TS dài hạn Khoản phải thu dài hạn TS cố định TS dài hạn khác - 187.579 228.787 41.208 21,97 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 5.172.339 6.124.389 952.050 18,41 Nợ phải trả 2.564.624 2.213.174 (351.450) -13,70 Nợ ngắn hạn 2.219.683 1.968.147 (251.536) -11,33 344.941 245.027 (99.914) -28,97 2.607.715 3.911.216 1.303.501 49,99 Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Nhận xét: Nhìn vào bảng phân tích bảng cân đối kế toán của công ty trong 02 năm 2015 và 2016, ta có thể nhận thấy: Trang 7 - Tổng tài sản năm 2016 là 6.124.389 triệu đồng, tức tăng 18,41% so với tổng tài sản năm 2015 là 5.172.339 triệu đồng. Tổng tài sản của doanh nghiệp tăng là do tài sản ngắn hạn giảm 45,22% và tài sản dài hạn tăng 125,15%. + Tài sản ngắn hạn giảm do trong năm 2016 doanh nghiệp có: Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 86,47%; Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 52,48%; Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 43,78% và Tài sản ngắn hạn khác tăng 1.977,92% (chủ yếu do Thuế GTGT được khấu là 163.316 triệu đồng tăng 2.594,1%). Ngoài ra, trong năm 2016 hàng tồn kho tăng 165.022.614 triệu đồng, tương đương tăng 46,66% (chủ yếu do chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang là 191.518 triệu đồng tăng 462,14%, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa cao. Công ty cần quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh để giảm chi phí này) từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. + Tài sản dài hạn tăng 125,15% do trong năm 2016 doanh nghiệp có: Tài sản cố định tăng 11,2%; Tài sản dài hạn khác tăng 21,97%; Trong đó Tài sản dỡ dang dài hạn tăng 2.750,17% rất nóng (chủ yếu do trong năm 2016: Công ty tiếp tục xây dựng mở rộng Nhà máy Đường An Khê là 939.953 triệu đồng tăng 2.568,35%; Nhà máy điện sinh khối An Khê 1.212.979 triệu đồng tăng 7.002,52%, Công ty cần tăng cường quản lý chặt chẽ đối với khoản tài sản dỡ dang dài hạn; cần thúc đẩy quá trình đầu tư xây dựng các dự án sớm đưa vào khai thác vận hành, sản xuất kinh doanh, không để tình trạng xây dựng dỡ dang, kéo dài sẽ không phát huy hiệu quả đầu tư cũng như sẽ không thu hồi được vốn. - Nguồn vốn trong năm 2016 tăng 18,41% so với năm 2015, đạt 6.124.389 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu nợ ngắn hạn giảm 11,33%; nợ dài hạn giảm 28,97% tỷ trọng các chỉ tiêu nợ giảm cho thấy doanh nghiệp đảm bảo việc trả lãi vay, gốc đối với các khoản vay ngắn và dài hạn và là một lợi thế khi Công ty cần huy động vốn từ tổ chức tín dụng, Công ty cần phát huy điều này. Trong khi vốn chủ sở hữu tăng 49,99%, mức tăng này chủ yếu công ty đã huy động thêm vốn góp của chủ sở hữu và gia tăng khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Công ty cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn này để tài trợ cho các dự án đang triển khai cũng như tái đầu tư để tăng hiệu quả sử dụng vốn, tạo động lực phát triển nhanh và bền vững. Trang 8 2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh: Chênh lệch Năm 2015 Năm 2016 (Triệu đồng) (Triệu đồng) Tuyệt đối Tương (Triệu đồng) đối (%) 7.804.040 7.008.333 (795.707) -10,20 18.805 36.229 17.424 92,66 Doanh thu thuần 7.785.235 6.972.104 (813.131) -10,44 Giá vốn hàng bán 5.487.098 4.696.861 (790.237) -14,40 Lợi nhuận gộp 2.298.137 2.275.243 (22.894) -1,00 Doanh thu hoạt động tài chính 71.761 72.794 1.033 1,44 Chi phí tài chính 62.996 77.041 14.045 22,30 Chi phí bán hàng 735.536 714.777 (20.759) -2,82 Chi phí quản lý doanh nghiệp 229.463 44.098 (185.365) -80,78 1.341.092 1.512.129 171.037 12,75 Thu nhập khác 22.788 33.216 10.428 45,76 Chi phí khác 2.841 2.573 (268) -9,43 Lợi nhuận khác 19.947 30.643 10.696 53,62 1.361.850 1.542.773 180.923 13,29 Chi phí thuế TNDN 131.785 132.897 1.112 0,84 Lợi nhuận sau thuế 1.230.065 1.409.876 179.811 14,62 Nội dung Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh Các khoản giảm trừ doanh thu Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận kế toán trước thuế Nhận xét: Nhìn vào bảng phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 02 năm 2015 và 2016 ta nhận thấy: - Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh năm 2016 giảm đạt 7.008.333 triệu đồng, tức giảm 10,20% so với năm 2015 do các khoản giảm trừ doanh thu tăng 92,66% trong khi đó doanh thu thuần giảm 10,44%. Lý giải nguyên nhân sụt giảm này là do tác động của khí hậu và của cả nền kinh tế: ảnh hưởng hiện tượng thời tiết El Nino nên nguồn cung nguyên liệu giảm dẫn đến các nhà máy đường của Công ty chưa hoạt động hết công suất, sản lượng đường tiêu thụ giảm; sự cạnh tranh các thương hiệu sữa trên thị trường nên hoạt động sản xuất kinh doanh sữa đậu nành của Công ty không đạt mức tăng trưởng như kỳ vọng chỉ tăng 1,3% so với năm 2015; Hoạt động sản xuất và kinh doanh bia không đạt kế hoạch do sự cạnh tranh gay gắt từ các hãng Trang 9 bia nội địa và nước ngoài và sự thay đổi các quy định pháp luật liên quan đến ngành hàng (thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt,...) dẫn đến doanh thu của Công ty giảm. - Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh giảm không chỉ do doanh thu thuần giảm mà do các khoản giảm trừ doanh thu tăng do (chiết khấu thương mại năm 2016 là 33.620 triệu đồng và hàng bán bị trả lại là 2.609 triệu đồng). Năm 2015, các khoản giảm trừ doanh thu là 18.805 triệu đồng thì năm 2016 là 36.299 triệu đồng tăng 92,66%, Công ty mất 17.424 triệu đồng. Công ty cần xem xét lại chính sách quản lý đối với hàng bán bị trả lại, các khoản chiết khấu thương mại. - Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2016 đạt 72.794 triệu đồng tăng 1,44% so với năm 2015 đạt 71.761 triệu đồng. Tuy nhiên, chi phí tài chính năm 2015 tăng 22,3% so với năm 2015 (chủ yếu do chi phí lãi vay tăng). Đây là một tín hiệu tốt, Công ty đã sử dụng hoạt động đầu tư tài chính có hiệu quả, tuy nhiên Công ty cần xem xét cơ cấu các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn, các khoản thuê tài chính nên sử dụng một phần nguồn vốn chủ sở hữu đề tài trợ vốn cho các dự án để giảm chi phí tài chính. - Chi phí bán hàng năm 2016 là 714.777 triệu đồng giảm 2,82% so với năm 2015 là 735.536 triệu đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 là 40.098 triệu đồng giảm 80,78% so với năm 2015 là 229.463 triệu đồng. Đây là tín hiệu đáng mừng trong cách thức quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng, Công ty đã ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp và quản lý bán hàng rất tốt, Bên cạnh đó Công ty cũng trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ đểm cải tiến quy trình sản xuất, quy trình bán hàng, quy trình quản lý từ đó giảm đáng kể các loại chi phí này đồng thời tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty cần phát huy hơn nữa trong các năm. - Lợi nhuận trước thuế năm 2016 tăng 13,29% so với năm 2015 đạt 1.542.773 triệu đồng, điều này dẫn đến lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng tương ứng 14,62% đạt 1.409.876 triệu đồng. Đây là một tín hiệu tốt đối với Công ty, mặc dù trong năm 2016, nền kinh tế và môi trường có nhiều bất lợi đối với Công ty cũng như các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm. Công ty cần tiếp túc phát huy kết quả kinh doanh của năm 2016, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, dự báo đầy đủ chính xác mọi diễn biến về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm ra những biện pháp để không ngừng tăng doanh thu cũng như lợi nhuận trong những năm tiếp theo. Trang 10 2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính: BẢNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN Chỉ tiêu Cách tính Năm 2015 Năm 2016 Tài sản ngắn hạn 3.240.643 1.775.179 Nợ ngắn hạn 2.219.683 1.968.147 Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn 1,46 0,90 Tiền các khoản tương đương tiền 1.008.800 136.507 Các khoản phải thu 701.954 394.611 Các khoản đầu tư ngắn hạn 1.168.000 555.000 Nợ ngắn hạn 2.219.683 1.968.147 (Tiền và các khoản tương đương tiền + Các khoản phải thu + Các khoản đầu tư ngắn hạn) Nợ ngắn hạn 1,30 0,55 Tiền và các khoản tương đương tiền 1.008.800 136.507 Nợ ngắn hạn 2.219.683 1.968.147 Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn 0,45 0,07 Tổng nợ 2.564.624 2.213.174 Vốn chủ sở hữu 2.607.715 3.911.216 Tổng nợ Vốn chủ sở hữu 0,98 0,57 Tổng nợ 2.564.624 2.213.174 Tổng tài sản 5.172.339 6.124.389 Tổng nợ Tổng tài sản 0,50 0,36 Số liệu ngành A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Tỷ số thanh toán hiện hành 2. Tỷ số thanh toán nhanh 3. Tỷ số thanh toán tiền mặt 1,71 1,32 0,10 B. Chỉ tiêu đòn bẩy tài chính 1. Tỷ số nợ so với Vốn chủ sở hữu 2. Tỷ số nợ so với tổng tài sản C. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động Trang 11 0,94 0,48 1. Vòng quay hàng tồn kho 2. Số ngày tồn kho 3. Vòng quay khoản phải thu 4. Kỳ thu tiền bình quân 5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Giá vốn hàng bán 5.487.098 4.696.861 Hàng tồn kho bình quân 447.998 436.202 Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân 12,25 10,77 Số ngày trong năm, 365 365 365 Vòng quay hàng tồn kho 12,25 10,77 365 Vòng quay hàng tồn kho 29,8 33,9 Doanh thu thuần 7.785.235 6.972.104 Khoản phải thu bình quân 48.3163,5 54.8282,5 Giá vốn hàng bán Khoản phải thu bình quân 16,11 12,72 365 365 365 Số vòng quay khoản phải thu 16,11 12,72 365 Số vòng quay khoản phải thu 22,7 28,7 Doanh thu thuần 7.785.235 6.972.104 Tổng tài sản bình quân 4.558.650 5.648.364 Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân 1,71 1,23 Lợi nhuận sau thuế 1.230.065 1.409.876 Doanh thu thuần 7.785.235 6.972.104 Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần 15,80% 20,22% Lợi nhuận sau thuế 1.230.065 1.409.876 Tổng tài sản bình quân 4.558.650 5.648.364 Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân 26,98% 25,96% Lợi nhuận sau thuế 1.230.065 1.409.876 Vốn chủ sở hữu bình quân 2.171.389 3.259.465,5 Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân 56,65% 43,25% 0,3 D. Chỉ tiêu khả năng sinh lời 1. ROS 2. ROA 3. ROE Trang 12 13% 13% 25% Nhận xét: A. Chỉ tiêu thanh khoản: 1. Tỷ số thanh toán hiện hành: Kỳ này 0,9<1 trong khi kỳ trước là 1,46 và số liệu ngành là 1,71. Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giảm, việc giảm chỉ số từ 1,46 năm 2015 xuống 0,9 năm 2016 do (Tài sản ngắn hạn giảm so với 2015 là: 45,22%, nhưng nợ ngắn hạn chỉ giảm 11,33%) và chỉ số này thấp so với số liệu ngành, ảnh hưởng bất lợi đến tình hình tài chính của công ty. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng không lớn Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng các nguồn khác, rủi ro phá sản của doanh nghiệp thấp. Cụ thể ở kỳ này, cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả, doanh nghiệp có 0,9 đồng tài sản ngắn hạn có thể thanh lý để trả nợ, trong khi ở kỳ trước cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả, doanh nghiệp có 1,46 đồng tài sản ngắn hạn có thể thanh lý để trả nợ. Công ty cần điều chỉnh tỷ số này ở mức lớn hơn 1 và nhỏ hơn số liệu ngành (tăng đầu tư vào tài sản ngắn hạn, giảm nợ ngắn hạn), để tăng hiệu quả sử dụng tài sản và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đáo hạn. 2. Tỷ số thanh toán nhanh: Kỳ này 0,55 trong khi kỳ trước là 1,30 và tỷ số ngành 1,32. Chỉ số thanh toán nhanh kỳ này 0,5 < chỉ số thanh toán hiện hành 0,9 và < 1, cho thấy Công ty ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, khó đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đáo hạn và tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho (hàng tồn kho kỳ này tăng 46,66% so với kỳ trước). Tỷ số thanh toán nhanh của năm nay thấp hơn so với năm trước và thấp hơn số liệu ngành khá nhiều. Nếu như ở kỳ trước, cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả doanh nghiệp có 1,3 đồng tài sản ngắn hạn (tiền và các khoản tương đương tiền; các khoản phải thu; các khoản đầu tư ngắn hạn) có thể thanh lý để trả nợ thì trong kỳ này chỉ còn 0,55 đồng. Công ty cần điều chỉnh tỷ số này ở mức lớn hơn 1 và nhỏ hơn số liệu ngành để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn khi đáo hạn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản. 3. Tỷ số thanh toán tiền mặt: Tỷ số thanh toán tiền mặt của năm nay thấp hơn so với năm trước và thấp hơn số liệu ngành. Kỳ này 0,07 trong khi kỳ trước là 0,46 và tỷ số ngành 0,1; dẫn đến khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn rất thấp vì tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất. Ngược lại, chỉ số này thấp cho thấy Công ty đã sử dụng nguồn vốn khá tốt vì tiền là khoản mục không sinh lời cho Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần tăng quỹ tiền mặt và các khoản tương đương tiền lên mức cao hơn để đảm báo cho các khoản chi thương xuyên và tăng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đáo hạn. Trang 13 B. Chỉ tiêu đòn bẩy tài chính: 1. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu: Kỳ này là 0,57 trong khi kỳ trước là 0,98 và số liệu ngành 0,94. - Năm 2015: chỉ số này là: 0,98. Nợ phải trả của Công ty được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với vốn chủ sở hữu của công ty, do vậy Công ty ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. - Năm 2016: chỉ số này là: 0,57. Nợ phải trả năm 2016 giảm so với năm 2015 là 13,70% nhưng vốn chủ sở hữu tăng 49,99% làm cho tỷ số này giảm xuống do (Vốn góp của chủ sở hữu tăng 2 đợt do phát hành cổ phiếu trả cổ tức và phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn người lao động và lợi nhuận năm trước để lại nhằm mục đích đầu tư các dự án lớn về đầu tư mở rộng và đầu tư mới được Công ty tiếp tục triển khai thực hiện đồng loạt. - Mức độ sử dụng nợ kỳ này của Công ty giảm so với kỳ trước. Ở kỳ này tương ứng với mỗi đồng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp vay thêm 0,57 đồng nợ trong khi kỳ trước vay 0,98 đồng. Mức độ sử dụng nợ giảm có tác động hai mặt: Một mặt giúp doanh nghiệp tăng khả năng trả nợ, mặt khác giảm khả năng sinh lời. - Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. - Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn một khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Tuy nhiên không vì thế mà ngân hàng không cho vay. Chúng ta cần đánh giá thêm khả năng tạo ra thu nhập để trả nợ và lãi vay của doanh nghiệp qua tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản. Bên cạnh đó, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. 2. Tỷ số nợ so với tổng tài sản: Kỳ này là 0,36 trong khi kỳ trước là 0,50 và tỷ số ngành 0,48. Tỷ số này cho thấy 36% nguồn vốn tài trợ cho tài sản của công ty là từ nợ phải trả (đi vay), cho thấy khả năng tự chủ tài chính của Công ty khá cao. Chỉ số này thấp hơn chỉ số ngành (0,36<0,48), Công ty chưa khai thác tối đa đòn bẩy tài chính. Trang 14 Hai chỉ số này đều thấp hơn chỉ số ngành. Vì vậy, Công ty nên xem xét lại việc sử dụng đòn bẩy tài chính để nâng cao chỉ số này tương đương với chỉ số ngành để tận dụng tối đa hiệu quả của đòn bẩy này. Nếu biết sử dụng ở mức hợp lý thì đòn bẩy tài chính có thể giúp Công ty kinh doanh hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu Công ty vẫn tăng các chỉ số này lên quá cao thì nguy cơ vỡ nợ cũng sẽ theo đó tăng lên. C. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động: 1. Vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho: Các chỉ số cho thấy, trung bình kỳ trước: vòng quay hàng tồn kho là 12,25 tương ứng số ngày tồn kho của công ty là 29,8 ngày. Ở kỳ này, vòng quay hàng tồn kho là 10,77 tương ứng số ngày tồn kho của công ty là 33,9 ngày. Điều này cho thấy, thời gian tồn kho tăng do tốc độ vòng quay hàng tồn kho kỳ này giảm so với kỳ trước, năng lực quản trị hàng tồn kho trong kỳ này kém hơn kỳ trước. Công ty cần chú trọng trong việc quản lý hàng tồn kho của mình. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp, cho thấy doanh nghiệp bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. 2. Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân: Chỉ tiêu trong kỳ này có sự thay đổi theo chiều hướng tiêu cực. Nếu như ở kỳ trước, có 16,11 vòng quay khoản phải thu (tương ứng trung bình 22,7 ngày thu tiền một lần) trong khi ở kỳ này vòng quay khoản phải thu giảm xuống là 12,72 vòng (tương ứng trung bình 28,7 ngày thu tiền một lần). Đây là điểm đáng lo của Công ty, cần phải có những chính sách bán hàng hợp lý và quản lý tốt các khoản phải thu để tăng vòng quay khoản phải thu của mình trong những năm tiếp theo. 3. Hiệu quả sử dụng tài sản: Kỳ này là 1,23 trong khi kỳ trước là 1,71 và chỉ số ngành là 0,3. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp kỳ này thấp hơn kỳ trước, tuy nhiên chỉ số này vẫn duy trì ở mức cao so với chỉ số ngành (hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành). Ở kỳ trước mỗi đồng tài sản tạo ra được 1,71 đồng doanh thu có thể trả nợ vay trong khi kỳ này là 1,23 đồng. Như vậy khả năng tạo ra doanh thu để trả nợ vay của doanh nghiệp kỳ này thấp hơn kỳ trước. Công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong những năm tiếp theo. Trang 15 D. Chỉ tiêu khả năng sinh lời: 1. ROS: Kỳ này là 20,22% trong khi kỳ trước là 15,80%, chỉ số ngành 13%. Tỷ số này cho ta thấy khả năng sinh lợi so với doanh thu thuần của doanh nghiệp. Cụ thể trong kỳ này lợi nhuận sau thuế bằng 20,22% doanh thu thuần, trong khi kỳ trước chỉ 15,80%, ROS kỳ này lớn hơn ROS ngành cho thấy Công ty làm ăn hiệu quả hơn các Công ty cùng ngành. Tuy nhiên, để đánh giá được khả năng sinh lời của công ty, chúng ta cần đánh giá thêm chỉ tiêu ROA và ROE. 2. ROA: Kỳ này là 24,96% trong khi kỳ trước là 26,98% và số liệu ngành 13%, ROA có chiều hướng giảm so với ROS. Cụ thể, cứ 100 đồng tài sản thì doanh nghiệp tạo ra được 24,96 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi kỳ trước 26,98 đồng, khả năng tạo lợi nhuận thấp hơn so với kỳ trước, công ty làm ăn kém hiệu quả hơn so với kỳ trước. Việc ROA giảm, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản giảm do một số nguyên nhân sau: - Hệ số sử dụng tổng tài sản kỳ này 1,23 giảm so với kỳ trước là 1,71. - Hàng tồn kho kỳ này tăng 46,66% so với kỳ trước, vòng quay hàng tồn kho kỳ này 10,77 giảm so với kỳ trước là 12,25; Số ngày tồn kho tăng kỳ này 33,9 ngày trong khi kỳ trước là 29,8 ngày. - Vòng quay khoản phải thu kỳ này 12,72 giảm so với kỳ trước là 16,11; kỳ thu tiền bình quân tăng kỳ này 28,7 ngày trong khi kỳ trước là 22,7 ngày. Tuy nhiên, ROA của Công ty vẫn cao hơn 1,92 lần so với ROA của ngành, Công ty vẫn sử dụng hiệu quả tài sản để tạo lợi nhuận so với các doanh nghiệp cùng ngành. Công ty cần phát huy và duy trì hiệu quả sử dụng tài sản tốt hơn nữa để tăng lợi nhuận trong những năm tiếp theo. 3. ROE: Tương tự như ROA thì ROE cũng giảm. Cụ thể, trong kỳ trước lợi nhuận sau thuế bằng 56,65% so với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì ở kỳ này giảm xuống 43,25%. So với ROE trung bình ngành thì ROE của doanh nghiệp cao hơn 1,73 lần (ROE ngành là 25%). Cụ thể cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra lợi nhuận sau thuế 43,25 đồng trong khi kỳ trước là 56,65 đồng, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa tốt. Công ty làm ăn kém hiệu quả hơn kỳ trước. Công ty cần xem xét lại việc sử dụng vốn chủ sở hữu để tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận trong những năm tiếp theo. Mặc dù, ROA và ROE kỳ này giảm so với kỳ trước nhưng ROS vẫn tăng do lợi nhuận sau thuế của kỳ này đạt 1.409.876 triệu đồng tăng 14,62% so với kỳ trước đạt 1.230.065 triệu đồng. Các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE của Công ty đều cao hơn số liệu ngành. Công ty cần phát huy sử dụng hiệu quả tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu để tạo lợi nhuận cao trong những năm tiếp theo. Trang 16 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI (QNS) 3.1. Đánh giá chung Năm 2016, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang vươn mình vượt qua những khó khăn thách thức, tăng trưởng GDP đạt 6,21% thấp hơn so mục tiêu là 6,7% do tình hình thiên tai, hạn hán, bão lũ phức tạp,..gây thiệt hại rất lớn cho nền kinh tế từ đó ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng GDP. Chỉ số CPI bình quân tăng 2,66% so với năm 2015. Năm 2016, Công ty cũng bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế chung của cả nước, điều kiện khí hậu không thuận lợi, nguồn cung nguyên liệu mía bị giảm dẫn đến các nhà máy hoạt động không ổn định, giảm sản lượng; sự gia tăng cạnh tranh khốc liệt từ các hãng nội địa và ngoại nhập của các sản phẩm sữa, bánh kẹo, các loại nước giải khát, bia là các mặt hàng kinh doanh chủ lực của Công ty dẫn đến doanh thu giảm so với năm 2015). Tuy nhiên, Công ty vẫn giữ tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ở hai con số và đạt được một số thành công như sau: Những thành công - Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN năm 2016 đạt 1.542.773 triệu đồng, tăng 13,3% so với năm 2015. - Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2016 đạt 1.409.876 triệu đồng, tăng 14,6% so với năm 2015. - Tổng tài sản đạt 6.124.389 triệu đồng, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm 2015 đạt 5.172.339 triệu đồng. - Quy mô tổng tài sản tăng mạnh. Có sự dịch chuyển từ tài sản ngắn hạn sang tài sản dài hạn (tài sản ngắn hạn giảm 45,22%, tài sản dài hạn tăng 125,15%) do trong năm 2016, Công ty tiếp tục đầu tư vào các dự án mở rộng nhà máy, nâng công suất mua tài sản cố định để đảm bảo cho mục tiêu phát triển dài hạn của đơn vị. - Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn được duy trùy ở mức 47,63% năm 2015 và 50.42% năm 2016 đảm bảo sự an toàn về vốn cho doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu năm 2016 tăng 50% so với năm 2015 đạt 3.911.216 triệu đồng. Điều này cho thấy các cổ đông đã hết sức tin tưởng vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Các khoản nợ phải trả năm 2016 giảm 13,7% so với năm 2015. - Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty rất tốt. Điều này thể hiện qua hệ số ROA của công ty luôn cao hơn hẳn ROA của ngành thực phẩm. Trong khi ROA ngành năm 2016 là 13% thì ROA của Công ty trong hai năm 2015, 2016 lần lượt là (27% và 25%). Điều này, cho thấy khả năng sử dụng tài sản tạo ra lợi nhuận của Công ty luôn cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Trang 17 - Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty rất cao, thể hiện ROE luôn cao hơn ROE của ngành. Trong khi ROE ngành năm 2016 là 25% thì ROE của Công ty trong hai năm 2015, 2016 lần lượt là (57% và 43%). Điều này, cho thấy khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu tạo ra lợi nhuận của Công ty luôn cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. - Việc sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty đều nằm ở mức an toàn, các chỉ số kỳ này đều giảm so với kỳ trước và thấp hơn so với số liệu ngành. Công ty đảm bảo đủ vốn để tài trợ cho các dự án đang triển khai. Tuy nhiên, Công ty cần xem xét so với số liệu ngành để sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính. Một số tồn tại: - Hàng tồn kho kỳ này tăng 46,66% (chủ yếu do chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang là 191.518 triệu đồng tăng 462,14% so với kỳ trước, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa cao). Công ty cần quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh để giảm chi phí này để giảm chi phí sử dụng vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Quỹ tiền mặt của công ty chưa quản lý hiệu quả, kỳ này có quá ít tiền mặt và các khoản tương đương tiền để đảm bảo các khoản chi thương xuyên và khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt cho các khoản nợ đến hạn. Công ty cần tăng quỹ tiền mặt để đảm bảo chi thường xuyên và tăng khả năng thanh toán nhanh bằng tiền, vì tiền và các khoản tương đương tiền có tính thanh khoản cao nhất. - Các chỉ số thanh toán hiện hành, thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán tiền mặt thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trong việc đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đáo hạn. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty cổ phần đường Quảng Ngãi (QNS): Qua đánh giá những thành công và một số tồn tại trên, chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty cổ phần đường Quảng Ngãi (QNS) như sau: a. Xây dựng công tác quản trị tiền mặt, điều chỉnh các chỉ số thanh toán Qua phân tích, công tác quản trị tiền mặt của công ty còn nhiều hạn chế dẫn đến có lúc căng thẳng về tiền mặt. Vì vậy, công ty cần thực hiện tốt công tác quản trị tiền mặt, cụ thể như sau: - Tăng tốc độ thu hồi: Mục tiêu của việc gia tăng tốc độ thu hồi tiền mặt là nhanh chóng thu hồi tiền để đưa vào đầu tư, chi tiêu, trả nợ càng sớm càng tốt. Các phương pháp tăng tốc độ thu hồi tiền mặt: + Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ, bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ được thanh toán trước hay Trang 18 thanh toán đúng hạn. Doanh nghiệp cần áp dụng nhiều biện pháp để đảm bảo rằng một khi một khoản nợ được thanh toán thì tiền sẽ được đưa vào đầu tư càng nhanh càng tốt. + Doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống ngân hàng. Thông qua ngân hàng, doanh nghiệp thanh toán các hóa đơn mua hàng hoặc đầu tư vào các loại chứng khoán thanh khoản cao trên tài khoản thanh toán của họ. Lợi thế của hệ thống ngân hàng là tiền tệ có thể chuyển đi rất nhanh bên trong hệ thống cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng tiền nhanh chóng một khi đã có chúng trong tài khoản. - Giảm tốc độ chi tiêu: Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, công ty nên trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi thời gian mà các các chi phí tài chính, tiền phạt thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán mang lại. - Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt: Mặc dù việc dự toán chính xác là khó có thể thực hiện được. Tuy nhiên, nếu dự toán được chính xác nhu cầu tiền mặt thì công ty sẽ giới hạn được tối đa nhu cầu vốn phải vay mượn do đó giảm chi phí tiền lãi tới mức tối thiểu. - Xác định nhu cầu tiền mặt: Phương pháp thường dùng để xác định mức tồn quỹ tối thiểu là lấy mức xuất quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ tồn quỹ. Công ty cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của mình. - Công ty cần điều chỉnh cân đối giữa tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn, cơ cấu lại tổng tài sản theo hướng tăng tài sản ngắn hạn giảm tài sản dài hạn, đồng thời giảm nợ ngắn hạn để đưa các chỉ số thanh toán (hiện hành, nhanh, tiền mặt) về mức an toàn, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến kỳ đáo hạn. b. Mở rộng thị trường bán hàng, tăng doanh thu và giảm lượng hàng tồn kho Hàng tồn kho của công ty tương đối lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản lưu động của công ty, năm 2016 tăng 46,66% năm 2015. Trong hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm và nguyên, vật liệu. Vì vậy, công ty cần quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng dự án đảm bảo đúng tiến độ hoàn thành để giảm tối đa việc tăng chi phí đầu tư, đồng thời cần xây dựng chính sách bán hàng hợp lý, phù hợp với tình hình hiện nay nhằm đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng doanh thu và nâng cao khả năng dự báo để đảm bảo nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, cụ thể: - Xây dựng giá bán hợp lý: Hiện nay sản phẩm sữa đậu nành (Vinasoy) và sản phẩm đường là sản phẩm chủ lực trong tổng doanh thu của công ty. Đứng trước các thách thức trong cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài cũng như tình trạng đường nhập khẩu, nhập lậu đang lấn chiếm thị trường. Do đó, công ty cần xây dựng mức giá bán hợp lý. Việc thay đổi giá bán, một phần do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, một phần vẫn phải nằm Trang 19 trong chính sách giá của công ty. Việc xây dựng mức giá bán phải đảm bảo tính cạnh tranh, bù đắp chi phí, tạo lợi nhuận thỏa đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Để định được mức giá phù hợp, công ty cần phải nghiên cứu, theo dõi và bám sát những biến động của thị trường, địa bàn, các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu khách hàng. - Phương thức tiêu thụ và thanh toán: Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán cũng có ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Trong điều kiện thị trường khó khăn, cạnh tranh khắc nghiệt, các công ty thường dành ưu đãi nhất định đối với người mua như thanh toán theo kỳ hạn hoặc phương thức trả chậm, trả góp, chiết khấu thương mại Do đó, công ty cần tiếp tục cải thiện các chính sách bán hàng và phương thức tiêu thụ qua các đại lý và nhà phân phối. - Nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư đảm bảo đúng tiến độ đề ra để giảm tối đa tăng chi phí, tăng vốn đầu tư, đồng thời nhanh chóng đưa vào vận hành sản xuất đảm bảo sản lượng bán ra thị trường tăng doanh thu từ đó tăng hiệu quả đầu tư. - Nâng cao khả năng dự báo thị trường, từ đó đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tránh dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ động vốn. c. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: - Tăng cường và phát huy hiệu quả của việc huy động vốn kinh doanh: Lợi thế của công ty trong những năm gần đây là huy động được những nguồn vốn rất lớn từ cả hai phía: là vốn chủ sở hữu và vốn vay từ ngân hàng. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì việc huy động được vốn là hết sức quan trọng. Việc tăng vốn chủ sở hữu làm cho năng lực tài chính của công ty lành mạnh hơn, nâng cao uy tín và vị thế của công ty đối với các nhà cung cấp và các ngân hàng, do đó công ty sẽ được ưu đãi hơn trong thanh toán và vay nợ. Nguồn huy động vốn chủ sở hữu của công ty rất dồi dào do các cổ đông tin tưởng vào sự phát triển của công ty trong tương lai và nếu như khai thác được tối đa nguồn vốn này thì công ty sẽ có thuận lợi rất lớn như việc mở rộng quy mô kinh doanh mà không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay từ các ngân hàng. - Chú trọng công tác quản lý chi phí: Qua phân tích, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp năm 2015 giảm so với năm 2015(chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 81%, chi phí bán hàng giảm 3%), nhưng chi phí tài chính tăng 22%). Tuy nhiên, năm 2016 chi phí bán hàng chiếm 10% tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Do đó công ty cần quan tâm tới việc giảm chi phí này, Công ty cần mở rộng hệ thống phân phối, tăng hoa hồng đối với các đại lý để tăng sản lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng doanh thu đồng thời giảm số lượng nhân viên bán hàng từ đó giảm chi phí bán hàng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong bán hàng, hiện đại hóa quá trình vận chuyển và bốc xếp hàng hóa từ đó giảm tối đa chi phí Trang 20 này. Mặc dù, doanh thu từ hoạt động tài chính tăng nhưng chi phí cũng tăng, do đó Công ty cần quản lý chặt chẽ công tác đầu tư tài chính làm sao để vừa tăng doanh thu nhưng với mức chi phí hợp lý nhất. - Đầu tư mới tài sản cố định đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng tài sản của công ty, cho thấy công ty chú trọng tới việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các dây chuyền sản xuất. Điều đó cũng đặt ra áp lực lớn với công ty trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng của những tài sản cố định cũ và tài sản mới đầu tư này. Muốn vậy công ty cần có những giải pháp thực hiện sau: + Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng tài sản cố định, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định tránh hư hỏng, mất mát. + Tiến hành kiểm tra và phân loại tài sản cố định thường xuyên để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng. + Đối với tài sản cố định cũ, lạc hậu nên xem xét nâng cấp, cải tiến để phù hợp với yêu cầu đổi mới kỹ thuật của sản xuất. Việc đầu tư mới tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng khi công ty có kế hoạch mở rộng quy mô, nâng công suất các nhà máy và đầu tư dự án mới. Tuy nhiên, quyết định đầu tư phải trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng các nhân tố ảnh hưởng, dự toán đúng đắn nhằm kiểm soát chi phí cũng như phát huy hiệu quả đầu tư, cụ thể: + Về khả năng tài chính: Công ty cần xây dựng kế hoạch, phương hướng đầu tư mới tài sản cố định trong từng thời kỳ đảm bảo hiện đại hóa sản xuất nhưng không ảnh hưởng đối với hoạt động chung của đơn vị. + Về ảnh hưởng của lãi suất tiền vay: Công ty hiện tại sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức khá thấp, công ty nên xem xét việc sử dụng vốn chủ sở hữu để đầu tư mới tài sản cố định, từ đó tăng khả năng sản xuất của Công ty. d. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa tài chính và phân tích tài chính: - Để công tác phân tích hiệu quả cần làm tốt các yêu cầu sau: + Phải có đội ngũ cán bộ phân tích tài chính riêng biệt có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo cơ bản về kỹ năng phân tích, có hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị, của ngành và các chính sách, pháp luật liên quan, trung thực có trách nhiệm với công việc mình phụ trách. Công ty phải thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho họ bằng cách tham gia các khóa học ngắn hạn, dài hạn, các buổi hội thảo về phân tích tài chính, đồng thời tổ chức hội thảo định kỳ để rút kinh nghiệm và tìm giải pháp cho hoạt động phân tích ngày càng hiệu quả. + Thành lập ban phân tích gồm các chuyên gia về phân tích, ban này thuộc Hội đồng quản trị để đều hành; Trang 21 + Định kỳ tổ chức hội thảo phân tích bao gồm: Hội đồng quản trị, ban phân tích, các đơn vị phòng ban có liên quan trong công ty để rút kinh nghiệm, góp ý kiến nhằm đưa ra quyết định quản lý tài chính trong kỳ tiếp theo đảm bảo hiệu quả. + Phương tiện phân tích cần trang bị máy móc hiện đại cùng các phần mềm chuyên dụng để hỗ trợ cho quá trình phân tích đảm bảo chính xác kịp thời. - Để công tác kế hoạch hóa hiệu quả cần làm tốt ba yêu cầu sau: + Công tác dự báo: phải chính xác và nhất quán. Việc đưa ra các dự báo chính xác hoàn toàn là không thể, tuy nhiên càng dự báo chính xác càng tốt. Việc dự báo không thể được đơn giả hóa xuống thành một bài tập dự báo đơn thuẩn, ước lượng trung thực và xu hướng phù hợp với các dữ liệu quá khứ chỉ có một giá trị nhất định. Công tác dự báo phải được dựa vào các nguồn dữ liệu, các phương pháp dự báo khác nhau từ đó để chỉ ra khuynh hướng phù hợp và lựa chọn. + Xác định kế hoạch tài chính tối ưu: Từ các số liệu dự báo, cùng với mục tiêu mong muốn đặt ra, xây dựng các kế hoạch tài chính, lựa chọn một kế hoạch tốt nhất để triển khai. + Xem xét việc thực hiện kế hoạch tài chính : Việc thực hiện kế hoạch phải được xem xét cùng với những diễn biến của thực tế. Nếu thấy xuất hiện những sai lệch giữa thực tế với kế hoạch thì phải có biện pháp điều chỉnh đảm bảo bám sát kế hoạch, ngược lại nếu kế hoạch đặt ra không phù hợp với thực tế thì cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch. + Một trong những vấn đề không kém phần quan trọng đó là việc lựa chọn và sử dụng mô hình kế hoạch hóa tài chính. Hầu hết các mô hình kế hoạch hóa tài chính là các mô hình mô phỏng được thiết kế để dự tính các hiệu ứng của các chiến lược tài chính phương án theo các giả thiết tương ứng về tương lai. Các mô hình có nhiều loại từ mức độ rất đơn giản đến mức độ rất phức tạp, nhiệm vụ là phải lựa chọn các mô hình phù hợp để việc lập kế hoạch đạt hiệu quả. Trang 22 KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển kinh tế theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì hội nhập về lĩnh vực tài chính diễn ra nhanh hơn và có tầm ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp những cơ hội lớn về việc tiếp cận với thị trường vốn quốc tế, có điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động, tiếp cận với trình độ công nghệ hiện đại, khả năng quản lý, điều hành tiên tiến. Song song với những cơ hội lớn đó lại là những thách thức cũng lớn không kém mà các công ty phải đương đầu, đó là sự cạnh tranh mang tính quốc tế và những biến động về kinh tế, tài chính trên thế giới...sẽ trở thành những nguy cơ thường xuyên đe dọa đối với sự ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tác động nguy hại đó cần phải hoàn thiện công tác quản trị nói chung và quản trị tài chính nói riêng trong công ty cổ phần. Đây là một công việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức vững vàng và toàn diện. Bên cạnh đó, cơ sở pháp lý như luật, các văn bản dưới luật cũng như các cơ chế tài chính cho loại hình doanh nghiệp này cần được cụ thể hóa và đầy đủ hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần. Qua nghiên cứu phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi trong hai năm 2015, 2016 cho thấy công tác quản lý điều hành trong thời gian qua khá tốt, giúp công ty có những bước tiến triển và đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, vấn đề quản trị tài chính còn bộc lộ nhiều nhược điểm ảnh hưởng đến chiến lược, mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới. Với những hạn chế còn tồn tại trong việc lập kế hoạch tài chính; khai thác và sử dụng vốn, sử dụng đòn bẩy tài chính, đảm bảo khả năng trả nợ; việc nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hoạt động quản trị tài chính với các nội dung chính như: hoàn thiện tổ chức hoạt động quản trị tài chính; giải pháp nâng cao khả năng quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ cấu vốn hợp lý; nâng cao quỹ tiền mặt; khai thác và sử dụng đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả hơn; ứng dụng CNTT vào việc phân tích và dự báo Nhóm 3 Lớp CD9 hy vọng rằng những kiến nghị được đề xuất trên sẽ có những giá trị nhất định và góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính của Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi. Tuy nhiên, do vốn kiến thức cũng như khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên nội dung phân tích chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô, các anh chị trong lớp và những người quan tâm đến đề tài. Trang 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Quản trị tài chính TOPICA 2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh TOPICA 3. Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần đường Quảng Ngãi năm 2015,2016. 4. Trang web: www.qns.com.vn 5. Trang web: www.cophieu68.vn Trang 24 |