Rửa vết thương ở đâu

Trong cuộc sống sinh hoạt và lao động hàng ngày, con người khó tránh được các tình huống dẫn đến xây xát, hay vết thương hở, gây đau đớn, thậm chí nguy hiểm nếu không được xử lý đúng. Do đó, mỗi cá nhân cần trang bị những kỹ năng cơ bản trong nhận biết và sơ cứu vết thương để hạn chế thấp nhất những hậu quả đáng tiếc.

1. Các bước sơ cứu vết thương hở

Sơ cứu vết thương hở giúp cầm máu, hạn chế mất máu quá nhiều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Ngoài ra, quá trình sơ cứu vết thương cần lưu ý duy trì và hỗ trợ nạn nhân thở, lưu thông tuần hoàn, hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn. Để thực hiện hiệu quả các vấn đề trên, cần thực hiện theo trình tự các bước sau:

Rửa tay

Vệ sinh sạch sẽ tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn trước khi thực hiện sơ cứu vết thương nhằm ngăn ngừa, hạn chế sự xâm nhập của các tác nhân gây nhiễm trùng. Nếu có thể, nên sử dụng găng tay y tế để hạn chế tiếp xúc với chất dịch và máu của nạn nhân.

Cầm máu

Dựa vào tình trạng tổn thương và tính chất chất tổn thương để lựa chọn phương pháp sơ cứu, cầm máu phù hợp. Tuyệt đối không tiến hành cẩu thả, thiếu thận trọng dẫn đến nhiễm trùng.

Có thể thực hiện cầm máu bằng một số kỹ thuật như: băng ép, băng nút, gấp chi tối đa, ấn động mạch,...

Vệ sinh vết thương

Vệ sinh vết thương hở bằng dung dịch nước muối hoặc nước sạch, loại bỏ các chất bụi, mảnh vụn nếu có, sau đó dùng khăn lau nhẹ nhàng.

Nếu vết thương hình thành do sự tác động của các dị vật đã đâm sâu vào da, xương thì tuyệt đối không rút ra hoặc tác động lên chúng. Đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để nhờ sự can thiệp, giúp đỡ của bác sĩ có chuyên môn cao.

Thoa thuốc kháng sinh

Nên sử dụng một lớp kem kháng sinh hay thuốc mỡ thoa lên vị trí tổn thương nếu vết thương bị trầy xước nhẹ hoặc miệng vết thương có kích thước nhỏ. Tuy nhiên, một số loại thuốc mỡ có thể gây kích ứng, do đó cần tham khảo ý kiến bác sĩ để đem lại hiệu quả tốt nhất, hạn chế tác dụng phụ không mong muốn.

Băng bó vết thương

Thực hiện băng bó sau khi cầm máu giúp cho vết thương luôn được sạch sẽ, hạn chế thấp nhất nguy cơ nhiễm khuẩn. Tuy nhiên cần lưu ý không nên băng bó quá chặt dẫn đến cản trở quá trình lưu thông máu hay gây cảm giác khó chịu cho bệnh nhân.

Thay băng

Băng vết thương cần được thay mỗi ngày hoặc khi xuất hiện bụi bẩn, ẩm ướt. Trong khoảng thời gian đầu bị thương, nên thực hiện thoa thuốc đã được bác sĩ kê đơn mỗi lần thay băng.

Theo dõi tình trạng vết thương

Trong và sau khi thực hiện các phương pháp điều trị vết thương, cần quan sát, theo dõi tình trạng tổn thương để sớm nhận biết các biến chứng nếu có.

Cần đến ngay cơ sở y tế chất lượng, uy tín để tiến hành kiểm tra nếu xuất hiện tình trạng nhiễm trùng thông qua các biểu hiện như: không lành vết thương, sưng đỏ và viêm nhiễm diễn biến nghiêm trọng có kèm theo mủ hoặc dịch bất thường,...

Thực hiện sơ cứu kịp thời, khoa học các vết thương hở giúp hạn chế nguy cơ nhiễm trùng

2. Nhận biết vết thương đã nhiễm trùng

Nếu quá trình sơ cứu, điều trị và chăm sóc vết thương không được tiến hành khoa học có thể dẫn đến nhiễm trùng, gây hại đến sức khỏe. Do đó, không nên chủ quan khi vết thương hở xuất hiện những dấu hiệu nhiễm trùng sau:

  • Xuất hiện dịch vàng hoặc dịch có màu xanh lá, có thể kèm theo mủ và mùi hôi tanh khó chịu.

  • Tại vị trí vết thương có cảm giác đau nhức, sưng to và đỏ tấy.

  • Miệng vết thương có dấu hiệu thay đổi kích thước, triệu chứng sưng đỏ lan rộng sang các vùng lân cận.

  • Hiện tượng đau nhức không có dấu hiệu thuyên giảm kể cả khi sử dụng các biện pháp giảm đau tại nhà.

  • Cơ thể người bệnh bắt đầu có hiện tượng yếu ớt, mệt mỏi kèm theo sốt.

Nếu không tiến hành sơ cứu, chăm sóc đúng cách, vết thương có thể nhiễm trùng dẫn đến những hậu quả nguy hiểm

3. Cách xử lý vết thương hở đã nhiễm trùng

Vết thương hở đã nhiễm trùng nếu không được xử lý kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng và hậu quả nguy hiểm, nghiêm trọng nhất là tình trạng hoại tử. Do đó, khi phát hiện vết thương hở đã bị nhiễm trùng, cần kịp thời sơ cứu và đến ngay cơ sở y tế để được các bác sĩ, y tá có chuyên môn tiến hành điều trị.

Tùy thuộc vào tình trạng, vị trí, thể lực và sức khỏe bệnh nhân cũng như thời gian hình thành vết thương để có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.

  • Nếu tình trạng vết thương bị sưng đỏ nhẹ, cần vệ sinh bằng nước muối mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 15 phút, sau đó nhẹ nhàng lau khô bằng bông y tế.

  • Nếu vết thương trong tình trạng đã được khâu, tuyệt đối không ngâm nước để tránh gia tăng nguy cơ nhiễm trùng.

  • Trong tình trạng cần thiết, bác sĩ có thể tiến hành kê đơn nhóm thuốc điều trị nhiễm trùng, kháng sinh hoặc thuốc giảm đau, chống viêm.

  • Tiến hành phẫu thuật nhằm làm sạch vết thương hoặc tiến hành cắt loại bỏ các mô nhiễm trùng, không thể phục hồi khi vết thương hở đã nhiễm trùng nghiêm trọng.

  • Nếu tình trạng sưng viêm, xuất hiện mủ kèm dịch có mùi tanh, bác sĩ sẽ tiến hành hút mủ từ da để khắc phục tổn thương.

Trong quá trình điều trị, có thể sử dụng các loại kháng sinh theo chỉ dẫn của bác sĩ nhằm thúc đẩy nhanh chóng quá trình làm lành

4. Khi nào nên gặp bác sĩ

Vết thương hở hoàn toàn có thể sơ cứu và điều trị, theo dõi tại nhà theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Tuy nhiên, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được giúp đỡ nếu bị thương trong các trường hợp sau:

  • Thực hiện cầm máu không đem lại hiệu quả, máu vẫn chảy liên tục sau, không có dấu hiệu ngừng sau vài phút.

  • Vết thương hình thành do người hoặc động vật cắn, tác động.

  • Tổn thương nghiêm trọng gần đầu, cổ, ngực hoặc bụng gây dập nát hoặc có vết hở lớn.

  • Vị trí tổn thương đâm sâu và xuyên qua các khớp xương.

  • Chấn thương gây đứt rời các chi [trong thời gian chờ cấp cứu, nên bảo quản chi đứt rời trong túi nilon sạch, kín và ướp lạnh].

  • Tình trạng vết thương bắt đầu xuất hiện dấu hiệu nhiễm trùng hoặc không thể làm sạch bằng các biện pháp thông thường.

Khi xuất hiện những dấu hiệu bất thường, cần gặp bác sĩ để được tiến hành các kỹ thuật kiểm tra cần thiết

Hy vọng qua bài viết, mỗi cá nhân có thể chủ động xử lý và thực hiện hiệu quả các phương pháp chăm sóc, theo dõi vết thương hở. Nếu thấy dấu hiệu bất thường, cần thực hiện thăm khám để kiểm tra và chẩn đoán chính xác tình trạng. Bên cạnh đó, nếu cần được tư vấn, hỗ trợ, có thể liên hệ các chuyên gia tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC thông qua số điện thoại 1900 565656.

Các vật tư thay băng rửa vết thương phải đảm bảo vô khuẩn

Chăm sóc vết thương là kiến thức cơ bản và quan trọng của điều dưỡng. Thực hiện tốt việc chăm sóc vết thương sẽ giúp vết thương phục hồi nhanh chóng, ít để lại sẹo. Quy trình thay băng rửa vết thương luôn phải được chú trọng thực hiện đúng lúc, đúng cách và đảm bảo an toàn theo các bước với cá tiêu chuẩn như sau:

Vết thương được chia ra thành nhiều loại và tùy vào từng loại mà cách thay băng khác nhau. Vì thế trước khi thực hiện các bước thay băng cho vết thương bạn cần phân biệt được rõ các loại và nhận định được tình trạng hiện tại. Đây là một kiến thức cơ bản của ngành điều dưỡng.

  • Vết thương có khâu: mép vết thương phẳng, các chân chỉ không có dấu hiệu bị sưng hay đỏ.
  • Vết thương không khâu: vết thương không có dấu hiệu sưng tấy hoặc đang trong quá trình lên da non.

Đặc điểm chung của vết thương nhiễm khuẩn rất dễ nhận thấy đó là hiện tượng sưng tấy tại vết thương và người bệnh có thể có dấu hiệu sốt.

  • Vết thương có khâu: xung quanh vết thương đỏ, sưng tấy, chân chỉ đỏ hoặc thậm chí bị loét ra.
  • Vết thương không khâu: xung quanh vết thương sưng tẩy đỏ, trong vết thương có mủ và có thể có tổ chức hoại tử.
  • Chuẩn bị tâm lý cho bệnh nhân và người nhà để cùng hợp tác trong quá trình thay băng rửa vết thương: thông báo lịch thay băng, động viên an ủi bệnh nhân nếu như họ quá lo lắng, giải thích cặn kẽ về mục đích của quá trình thay băng rửa vết thương.
  • Để bệnh nhân nằm hoặc ngồi thoải mái, lộ vùng cần thay băng.
  • Người chăm sóc cần làm sạch tay sau đó lau khô bằng khăn sạch. Đeo găng tay vô trùng.
  • Chuẩn bị tất cả các dụng cụ cần thiết một cách đầy đủ và nhanh chóng nhất.
  • Bình tĩnh thao tác.

Hộp đựng dụng cụ cần có những đồ cần thiết sau đây:

  • 1 hộp đựng gạc vô khuẩn bao gồm gạc lớn, gạc nhỡ và gạc nhỏ [gạc thấm]
  • 1 lọ căm panh và panh vô trùng.
  • 1 hộp dụng cụ vô khuẩn bao gồm: 1-2 kẹp phẫu tích, 2 kẹp kocher, 1 kéo.
  • 1 lọ betadine
  • 1 lọ cồn 70 độ.
  • 1 lọ ête, betadin
  • 1 chai NaCl 9 0/0
  • 1 lọ oxy già, nitrat bạc 0,2%
  • Thuốc đỏ, thuốc tím, xanh metylen, dầu cá.
  • Bơm tiêm, kim tiêm để gây tê nếu có cắt lọc tổ chức hoại tử.
  • Nilon lót khi thay băng
  • Túi nilon nhỏ
  • Găng tay sạch
  • Băng dính
  • Kéo cắt băng
  • Băng cuộn
  • Túi hậu môn nhân tạo trong trường hợp cần dùng đến.
  • 1 chậu đựng dung dịch khử khuẩn.
  • Cốc nhỏ: 2-3 cái.
  • Xô đựng rác thải y tế trong có lót nilon màu vàng.
hướng dẫn quy trình thay băng rửa vết thương bộ dụng cụ thay băng rửa vết thương13
  • Người chăm sóc chuẩn bị dụng cụ, rửa tay sạch, đeo găng tay.
  • Trải nilon xuống phía dưới vết thương để bộc lộ vết thương.
  • Cởi bỏ băng cũ một cách nhẹ nhàng, từ từ, tránh gây đau đớn. Nếu thấy dịch từ vết thương cần thấm nước và rửa vết thương cho ẩm rồi mới tiến hành tháo băng.
  • Gắp gạc cũ trên bề mặt vết thương bỏ vào túi đựng đồ bẩn.
  • Quan sát, đánh giá tình trạng của vết thương.
  • Đặt người bệnh nằm lại tư thế thoải mái, dặn dò người bệnh về cách giữ gìn vệ sinh cho vết thương.
  • Người chăm sóc thu dọn dụng cụ, tháo găng tay, rửa tay sau đó ghi phiếu chăm sóc cho bệnh nhân.
  • Người chăm sóc chuẩn bị dụng cụ, rửa tay sạch, đeo găng tay.
  • Trải nilon xuống phía dưới vết thương để bộc lộ vết thương.
  • Cởi bỏ băng cũ một cách nhẹ nhàng, từ từ, tránh gây đau đớn. Nếu thấy dịch từ vết thương cần thấm nước và rửa vết thương cho ẩm rồi mới tiến hành tháo băng.
  • Gắp gạc cũ trên bề mặt vết thương ra ngoài, bỏ vào túi đựng đồ bẩn sau đó quan sát đánh giá tình trạng vết thương.
  • Dùng gạc thấm bớt dịch trong vết thương rồi rửa bằng dung dịch rửa, sát khuẩn và oxy già.
  • Dùng kéo cắt bỏ tổ chức hoại tử. Nếu vết thương có nhiều ngóc ngách cần phải mở rộng để thấm mủ và lấy dị vật.
  • Dùng tăm bông thấm vào mủ cho vào ống nghiệm nếu có chỉ định lấy mủ làm xét nghiệm.
  • Dùng một miếng gạc củ ấu thấm dung dịch vào vết thương sau đó rửa vết thương từ trong ra ngoài nhẹ nhàng, không cọ xát mạnh gây đau.
  • Đắp miếng gạc vô khuẩn lên bề mặt vết thương rồi băng lại.
  • Dùng dung dịch sát khuẩn rửa phía ngoài vết thương nếu phát hiện thấy có dấu hiệu viêm nhiễm trên bề mặt vết thương.
  • Dùng kẹp phẫu tích không mấu và kéo cắt chỉ: cắt một nốt để lại một nốt vùng viêm nhiễm, dùng kẹp tách nhẹ miệng vết thương.
  • Thấm dịch bên trong vết thương bằng gạc củ ấu.
  • Rửa vết thương bằng dung dịch rửa một cách sạch sẽ.
  • Dùng gạc làm khô vết thương, đắp gạc lên rồi dùng băng cuốn vết thương lại nhẹ nhàng.
  • Đặt người bệnh nằm lại tư thế thoải mái, dặn dò người bệnh về cách giữ gìn vệ sinh cho vết thương.
  • Người chăm sóc thu dọn dụng cụ, tháo găng tay, rửa tay sau đó ghi phiếu chăm sóc cho bệnh nhân.

Trong quá trình thay băng rửa vết thương, cần chú ý những điều sau đây:

  • Áp dụng đúng kỹ thuật vô khuẩn hoàn toàn trước, trong và sau khi rửa vết thương.
  • Rửa vết thương theo chiều từ trên xuống, từ trong ra ngoại và rộng 5cm so với miệng vết thương để đảm bảo vết thương được rửa một cách sạch sẽ nhất.
  • Thao tác nhẹ nhàng, tránh gây đau đớn cho bệnh nhân. Bên cạnh đó cần an ủi động viên người bệnh để họ bớt cảm thấy lo lắng.
  • Hạn chế dùng oxy già đối với vết thương sạch, không có dấu hiệu nhiễm trùng vì oxy già có thể khiến vết thương lâu lành hơn.
  • Nên dùng thuốc giảm đau đối với vết thương lớn.
  • Xử lý gọn gàng và sạch sẽ các băng gạc và dụng cụ y tế, tránh gây nhiễm khuẩn.

Quá trình thay băng rửa vết thương nhìn thì đơn giản nhưng luôn cần sự cẩn thận, thao tác đúng cách và đảm bảo vô trùng. Hướng dẫn quy trình thay băng rửa vết thương đúng cách trên đây sẽ giúp người chăm sóc dễ dàng vận dụng và thực hành trong công việc của mình.

Nguồn: Chăm sóc sức khỏe tại nhà Medi Health Care [TH]

Video liên quan

Chủ Đề