So sánh các phương pháp lọc trong xử lý nước năm 2024
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại máy lọc nước, máy lọc nước và các phương pháp lọc nước. Trên thực tế, không có bộ lọc hoặc phương pháp xử lý nào giúp loại bỏ 100% mọi chất gây ô nhiễm khỏi nước của bạn. Nhiều công nghệ chỉ nhắm mục tiêu vào một loại chất gây ô nhiễm cụ thể và có thể hoàn toàn không hiệu quả đối với những chất gây ô nhiễm khác. Thông thường, hầu hết các hệ thống cao cấp hơn sử dụng kết hợp các công nghệ lọc để đạt được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, điều quan trọng là chọn một hệ thống nhắm mục tiêu cụ thể các chất gây ô nhiễm đã biết hoặc tiềm ẩn trong nguồn nước cấp mà bạn muốn xử lý. Vì vậy để đạt được kết quả mong muốn chúng ta cần phân tích kỹ nguồn nước cấp xem bị ô nhiễm những loại tạp chất gì ddeeer lựa chọn công nghệ lọc phù hợp hoặc phối kết hợp các công nghệ lọc trong một hệ thống để đạt được kết quả tốt nhất theo mục đích sử dụng của mình. Show
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về từng công nghệ lọc nước gia đình chính, vui lòng tham khảo Bảng so sánh dưới đây. So sánh kết quả kiểm tra nước của bạn với biểu đồ và thông tin để xác định các tùy chọn lọc / làm sạch tốt nhất của bạn. Bảng so sánh khả năng loại bỏ các tác nhân gây bệnh của các công nghệ lọc nướcXử lý nước là quá trình làm thay đổi thành phần, tính chất tự nhiên của nước, phụ thuộc vào thành phần, tính chất của nước nguồn và yêu cầu chất lượng nước của đối tượng sử dụng. Các phương pháp xử lý nước cơ bản
Trong 3 phương pháp xử lý nước nêu trên thì phương pháp cơ học là phương pháp xử lý nước cơ bản nhất. Có thể dùng phương pháp cơ học để xử lý nước độc lập hoặc kết hợp với các phương pháp hóa học và phương pháp lý học để rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả xử lý nước. Các nguyên tắc lựa chọn công nghệ xử lý nước Cơ sở để lựa chọn công nghệ xử lý nước dựa vào các yếu tố sau:
Cùng các chuyên gia Scitech Water – Scimitar Vietnam tìm hiểu các phương pháp xử lý nước qua bài viết dưới đây nhé. 1. Keo tụBản chất lý hóa của quá trình keo tụCặn bẩn trong nước thiên nhiên thường là hạt cát, sét, bùn, sinh vật phù du, sản phẩm phân hủy của các chất hữu cơ… Các hạt cặn lớn có khả năng tự lắng trong nước, còn cặn bé ở trạng thái lơ lửng. Các kỹ thuật xử lý nước bằng các biện pháp xử lý nước cơ học như lắng tĩnh, lọc chỉ có thể loại bỏ những hạt có kích thước lớn hơn 10-4 mm, còn những hạt cặn có d < 10-4 mm phải áp dụng phương pháp xử lý nước bằng lý hóa. Đặc điểm cơ bản của hạt cặn bé là do kích thước vô cùng nhỏ nên có bề mặt tiếp xúc rất lớn trên một đơn vị thể tích, các hạt cặn này dễ dàng hấp phụ, kết bám với các chất xung quanh hoặc lẫn nhau để tạo ra bông cặn to hơn. Mặt khác các hạt cặn đều mang điện tích và chúng có khả năng liên kết với nhau hoặc đẩy nhau bằng lực điện từ. Tuy nhiên trong môi trường nước, do các loại lực tương tác giữa các hạt cặn bé hơn lực đẩy do chuyển động nhiệt Brown nên các hạt cặn luôn luôn tồn tại ở trạng thái lơ lửng. Bằng việc phá vỡ trạng thái cân bằng động tự nhiên của môi trường nước, sẽ tạo các điều kiện thuận lợi để các hạt cặn kết dính với nhau thành các hạt cặn lớn hơn và dễ xử lý hơn. Trong công nghệ xử lý nước là cho theo vào nước các hóa chất làm nhân tố keo tụ các hạt cặn lơ lửng. Các loại hóa chất dùng để keo tụ nước
2. Lắng nướcLắng là một khâu xử lý quan trọng trong công nghệ xử lý nước, là giai đoạn làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc để hoàn thành quá trình làm trong nước. Dựa trên nguyên lý rơi theo trọng lực, việc làm lắng có thể loại bỏ từ 90-99% lượng chất bẩn chứa trong nước. Các loại cặn lắng
Các loại bể lắng
3. Lọc nướcLọc là một khâu xử lý quan trọng trong công nghệ xử lý nước. Bể lọc được dùng để lọc một phần hay toàn bộ cặn bẩn có trong nước tuỳ thuộc vào yêu cầu đối với chất lượng nước của đối tượng dùng nước. Bể lọc gồm: vỏ bể, lớp vật liệu lọc, hệ thống thu nước lọc và phân phối nước rửa , hệ thống dẫn nước vào bể lọc và thu nước rửa bể lọc. Phân loại bể lọcTheo đặc điểm vật liệu lọc được chia ra:
Tuỳ theo tốc độ lọc, bể lọc có hạt vật liệu lọc hạt chia ra:
Bể lọc nhanh có thể là hạt đồng nhất về kích thước và trọng lượng riêng (cát thạch anh) hoặc có thể vật liệu hạt không đồng nhất (bể lọc 2 lớp: lớp trên là than antraxit, lớp dưới là cát thạch anh). Bể lọc chậm nước chảy từ trên xuống dưới. Bể lọc nhanh hướng hướng chuyển động thuộc nước qua vật liệu lọc có thể khác nhau (trên xuống dưới, dưới lên ở bể lọc tiếp xúc; từ trong ra, từ trên xuống ở bể lọc 2 chiều). Theo độ lớn của hạt vật liệu lọc chia ra:
Yêu cầu vật liệu của bể lọc hạt
Vật liệu đỡVật liệu đỡ đặt giữa lớp vật liệu lọc và hệ thống thu nước lọc. Chức năng của lớp đỡ là ngăn không cho hạt vật liệu lọc chui qua lỗ của hệ thống ống thu nước ra ngoài. Vật liệu đỡ còn có tác dụng phân phối đều nước rửa theo diện tích của bể lọc. Sỏi và đá dăm dùng làm lớp đỡ phải có độ bền cơ học và hóa học và không chứa ≥ 10% hạt là đá vôi. 4. Xử lý nước nhiễm sắt – Khử sắt trong nước ngầmKhử sắt là một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong xử lý nước ngầm. Thực chất các phương pháp khử sắt là làm giàu Oxy cho nước, tạo điều kiện oxy hóa Fe2+ thành Fe3+, sau đó Fe3+ thực hiện quá trình thủy phân để tạo thành hợp chất ít tan Fe(OH)3, rồi dùng bể lọc giữ lại. 4.1. Khử sắt bằng làm thoáng
Trong nước ngầm, Fe(HCO3)2 là muối không bền vững, thường phân ly theo dạng:
Nếu trong nước có oxy hòa tan, quá trình oxy hóa và thủy phân diễn ra:
Các yếu tố ảnh hưởng:
Phạm vi ứng dụng:
Làm thoáng để cung cấp oxy cho nước. Khi làm thoáng, Fe2+ oxy hóa thành Fe3+ với tỷ lệ nhỏ. Quá trình oxy hóa Fe2+ thành Fe3+ và thuỷ phân Fe3+ thành Fe(OH)3 chủ yếu xảy ra trong lớp vật liệu lọc. Quá trình làm thoáng như vậy, sẽ tạo ra trên bề mặt các hạt vật liệu lọc một lớp màng, có cấu tạo từ hợp chất sắt như: Fe2+, Fe3+, Fe(OH)2, Fe(OH)3. Lớp màng này có tác dụng làm tăng tốc độ oxy hóa Fe2+ và có khả năng hấp thụ O2. Khi Fe2+ đến gần bề mặt màng xúc tác quá trình oxy hóa Fe2+ thành Fe3+ và thuỷ phân Fe3+ thành Fe(OH)3 xảy ra quá trình lọc các cặn sắt không tan mà là một quá trình phức tạp. Thời gian để tạo thành lớp màng tiếp xúc tác gọi là thời gian luyện vật liệu lọc. Thời gian này phụ thuộc vào các yếu tố: cỡ hạt, chiều dày lớp vật liệu, tốc độ lọc, hàm lượng cặn. Thời gian luyện vật liệu học khoảng 140-330 giờ. Để rút ngắn thời gian lọc, người ta đưa thêm vào dung dịch FeSO4 5% với tỷ lệ sao cho hàm lượng sắt đạt 30-40mg/l. Phạm vi ứng dụng:
Lớp màng oxit mangan là chất xúc tác làm tăng quá trình oxy hóa Fe2+ thành Fe3+ ngay cả trong trường hợp pH thấp (pH<5) MnOMn2O7 + 4Fe(HCO3)2 + H2O → 3MnO2 + 4Fe(OH)3 + 8CO2 3MnO2 + O2 → MnOMn2O7 Dưới tác dụng xúc tác của MnOMn2O7, hợp chất Fe2+ đi qua sẽ tạo thành Fe(OH)3. Kết thúc phản ứng MnOMn2O7 lại được hình thành. Do đó lớp màng càng dày, quá trình phản ứng xảy ra càng nhanh. Trong quá trình sử dụng, lớp màng tăng lên đến 1 giới hạn nhất định thì phải bỏ lớp màng đi để thay thế. Thực tế luyện cát lọc với KMnO4 tạo thành lớp màng MnOMn2O7. 4.2. Khử sắt bằng hóa chấtKhi sắt tồn tại dưới dạng các chất không tan, dùng biện pháp khử sắt bằng làm thoáng không mạng lại hiệu quả, mới dùng khử sắt bằng hóa chất.
Các chất oxy hóa mạnh thường sử dụng để khử sắt là: Cl2, KMnO4, O3… Khi cho các chất oxy hóa mạnh vào nước, phản ứng diễn ra:
Trong phản ứng, để oxy hóa 1mg Fe2+ cần 0,64 mg Cl2 hoặc 0,94mg KMnO4 và đồng thời độ kiềm của nước giảm đi 0,018mgđl/l. So sánh với phương pháp khử sắt bằng làm thoáng, dùng chất oxy hóa mạnh phản ứng xảy ra nhanh hơn, pH môi trường thấp hơn (pH<6). Trong nước có tồn tại các hợp chất như: H2S, NH3 thì chúng sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình khử sắt.
Khử sắt bằng vôi thường kết hợp với quá trình làm ổn định nước hoặc làm mềm nước do thiết bị pha chế cồng kềnh phức tạp. Khử sắt bằng vôi áp dụng
Quá trình khử sắt bằng vôi xảy ra theo 2 trường hợp:
4.3. Khử sắt bằng phương pháp khác
Cho nước đi qua lớp vật liệu lọc có khả băng trao đổi iôn. Các ion H+ và Na+ có trong thành phần vật liệu lọc sẽ trao đổi với ion Fe2+ có trong nước, kết quả Fe2+ được giữ lại trong lớp vật liệu lọc.
Cation được tái sinh bằng HCl, NaCl
Phương pháp này đem lại hiệu quả khử sắt cao, thường sử dụng cho nguồn nước có chứa Fe2+ ở dạng hòa tan. Dùng kết hợp với làm mềm nước. Chi phí cho khử Fe2+ bằng trao đổi cation giá khá đắt.
Dùng cực âm bằng sắt, nhôm, cực dương bằng đồng, bạch kim hay đồng mạ kền.
Cấy các mầm khuẩn sắt trong lớp cát lọc của bể lọc.
Dựa trên nguyên tắc, các ion Ca2+, Mn2+ gắn trên khoáng vật của tầng đất đá chứa nước có khả năng trao đổi ion với các ion Fe2+ của nước ngầm. 5. Xử lý nước nhiễm mangan – Khử mangan trong nước ngầmMangan thường tồn tại song song với sắt ở dạng ion Mn2+ trong nước ngầm và dạng keo hữu cơ trong nước mặt. Do đó việc khử mangan thường được tiến hành đồng thời với khử sắt. Mangan ở dạng hòa tan Mn2+ khi bị oxy hóa chuyển dần thành Mn3+ và Mn4+ ở dạng hydroxit kết tủa:
Quá trình khử mangan phụ thuộc vào pH của nước. Thực nghiệm cho thấy nếu pH <8 và không có chất kết xúc tác thì quá trình oxy hóa Mn2+ rất chậm. Độ pH tối ưu: 8,5-9,0. Tương tự như với sắt, quy trình khử mangan cơ bản cũng bao gồm các khâu làm thoáng, lắng, lọc. Trong quá trình lọc, hạt lọc được phủ dần 1 lớp Mn(OH)4 điện tích âm, lớp Mn(OH)4 có tác dụng như chất xúc tác hấp phụ các ion Mn2+ và oxy hóa nó theo phương trình:
Lớp phủ Mn(OH)4 lại tham gia vào phản ứng mới cứ như vậy tạo ra 1 chu trình phản ứng liên tục. Như vậy hiệu quả khử mangan lại phụ thuộc vào lớp phủ Mn(OH)4 do chính quá tình khử tạo ra trên bề mặt hạt cát lọc. Trong thực tế để đưa bể lọc vào chế độ hoạt động ổn định, cần pha thêm nước dung dịch KMnO4 với liều lượng 1-3mg/l vài ngày đầu hoặc nâng pH lên trên 9. 5.1. Khử Mangan bằng làm thoángSơ đồ 1
Sơ đồ 2
Sơ đồ 3
5.2. Khử Mangan bằng hóa chấtSử dụng các chất có tính oxy hóa mạnh như Clo, Ozon, Kali permanganat.
5.3. Khử Mangan bằng vi sinh vậtCấy một loại vi sinh vật có khả năng hấp thụ mangan trong quá trình sinh trưởng lên bề mặt vật liệu lọc. Xác vi sinh vật sẽ tạo thành lớp màng oxit mangan trên bề mặt hạt vật liệu lọc có tác dụng xúc tác quá trình khử Mangan. 6. Xử lý nước cứng – Làm mềm nướcLàm mềm nước hay khử độ cứng trong nước là khử các loại muối Ca và Mg có trong nước. Thường nước cấp cho một số lĩnh vực công nghiệp cần làm mềm là: công nghiệp dệt, sợi nhân tạo, hóa chất, chất dẻo, giấy… và nước cấp cho các loại nồi hơi. Các phương pháp làm mềm nước:
6.1. Xử lý nước cứng – Làm mềm nước bằng phương pháp nhiệtKhi đun nước, dưới tác dụng của nhiệt độ, các hợp chất bicarbonat (muối bicarrbonat HCO3–) phân li tạo CO2, H2O và các chất khó tan như CaCO3, Mg(OH)2 sẽ tủa xuống. Đun nước lên đến 1000C, có thể khử toàn bộ độ cứng cacbonat và 1 phần nhỏ độ cứng không cacbanat. Có thể biểu diễn sự làm mềm nước bằng phương pháp nhiệt theo các phương trình phân li sau: Ca(HCO3)2 → CaCO3 ↓ + CO2 ↑ + H2O Mg(HCO3)2 → MgCO3 ↓ + CO2 ↑ + H2O MgCO3 + H2O → Mg(OH)2 ↓ + CO2 ↑ Phương pháp nhiệt chỉ áp dụng cho các hệ thống cấp nước nồi hơi, vì tận dụng được lượng nhiệt thừa của nồi hơi. 6.2. Xử lý nước cứng – Làm mềm nước bằng phương pháp hóa họcCơ sở của phương pháp là đưa vào nước các hóa chất có khả năng kết hợp với các ion Ca2+, Mg2+ để tạo ra các chất không tan và loại trừ khỏi nước bằng biện pháp lắng lọc.
Khi khử độ cứng carbonat và làm mềm nước bằng vôi, phải dùng vôi ở dạng vôi sữa. Khi lượng vôi dùng hàng ngày ít hơn 0,25 tấn tính theo CaO, thì được phép cho vôi vào nước ở dạng dung dịch vôi bão hòa.
Khi cần làm mềm nước triệt để, sử dụng vôi vẫn chưa hạ độ cứng của nước xuống được đến mức tối thiểu. Để đạt được hiệu quả, cho vào nước Na3PO4 sẽ khử được hết các ion Ca2+, Mg2+ ra khỏi nước ở dạng các muối không tan. Quá trình làm mềm nước bằng phốt phát chỉ diễn ra thuận lợi ở nhiệt độ lớn hơn 1000C. Sau xử lý độ cứng của nước giảm xuống còn 0,04-0,05 mgđl/l. Do giá thành của Na3PO4 cao, nên chỉ dùng với liều lượng nhỏ và sau khi đã làm mềm nước bằng vôi. 6.3. Xử lý nước cứng – Làm mềm nước bằng phương pháp NatricationitPhương pháp Natri – Cationit dùng để làm mềm nước ngầm và nước mặt có hàm lượng chất lơ lửng không vượt quá 5-8mg/l và độ màu không quá 300. Khi dùng phương pháp này, độ kiềm của nước không thay đổi. Độ cứng của nước có thể giảm xuống đến 0,03-0,05 mgđl/l khi dùng phương pháp Natri – Cationit một bậc và giảm xuống còn 0,01 mgđl/l khi dùng hai bậc. Hoàn nguyên bể lọc cationit bằng muối ăn. Sau khi hoàn nguyên, cần phải rửa cationit bằng nước chưa làm mềm, cho đến khi lượng clorua trong nước lọc gần bằng lượng clorua trong nước rửa. 6.4. Xử lý nước cứng – Làm mềm nước bằng phương pháp Hydronatri – CationitPhương pháp Hydronatri – Cationit dùng để khử các cation Ca và Mg có trong nước, đồng thời làm giảm độ kiềm của nước. Dùng phương pháp này để xử lý nước ngầm và nước mặt có hàm lượng chất lơ lửng không quá 5-8 mg/l. Vật liệu trao đổi ion7. Khử mùi vịHầu hết các nguồn nước thiên nhiên đều có mùi và vị, nhất là mùi. Theo nguồn gốc phát sinh, mùi được chia làm 2 loại: mùi tự nhiên và ùi nhân tạo. Mùi tự nhiên chủ tếu là do hoạt động sinh sống và phát triển của các vi sinh vật và rong tảo có trong nước. Mùi nhân tạo chủ yêu là do ảnh hưởng của nước thải công nghiệp gây ra. Ngoài mùi, nước thiên nhiên có thể có nhiều vị khác nhau như: mặn, đắng, chua, cay… Theo tiêu chuẩn nước ăn uống, sinh hoạt, nước không được có mùi, vị. Vì vậy cần tiến hành khử mùi vị. Thông thường các quá trình xử lý nước đã khử được hết mùi vị có trong nước. Chỉ khi nào các biện pháp trên không đáp ứng được yêu cầu cần khử mùi, vị thì mới áp dụng các biện pháp khử mùi vị độc lập. 7.1. Khử mùi bằng làm thoángDựa trên nguyên tắc: Các công trình làm thoáng có thể bay hơi các loại khí gây mùi cho nước và đồng thời oxy hóa các chất có nguồn gốc hữu cơ và vô cơ gây mùi. Các công trình làm thoáng khử mùi cũng tương tự như các công trình làm thoáng để khử sắt: dàn mưa, phun mưa, bể làm thoáng cưỡng bức. 7.2. Khử mùi bằng các chất oxy hóa mạnhCác chất oxy hóa mạnh để khử mùi có thể là: Clo và các hợp chất của Clo, Ozon, Permangannat Kali… Dùng Clo và Ozon để khử mùi, vị gây nên bởi các vi sinh có nguồn gốc động, thực vật là biện pháp tương đối thông dụng. Đa số các trường hợp đều dùng Clo để khử mùi, vị trong nước. Tuy nhiên còn một số trường hợp, dùng Clo không hiệu quả, cần phải thay thế bằng Ozon. Ngoài ra có thể dùng Kali permanganats KMnO4 để khử mùi mới xuất hiện trong quá trình Clo hoá nước. Ưu điểm của việc dùng KMnO4 là ngoài việc khử mùi Clo, nó còn khử được mùi dầu thầu dầu, là một trong những mùi khó khử nhất. 7.3. Khử mùi bằng phương pháp dùng than hoạt tínhThan hoạt tính có khả năng hấp thụ rất cao đối với các chất gây mùi. Dựa vào khả năng này, người ta khử mùi của nước bằng cách lọc nước qua than hoạt tính. Các loại than hoạt tính thường dùng là: than antraxit, than cốc, than bạch dương hay than bùn dạng bột để cho vào nước. Than hoạt tính dùng trong các bể lọc khử mùi có kích thước d = 1-3mm, chiều dày lớp than 1,5-4m. Tốc độ lọc có thể đạt 50m/h. Các bể lọc than hoạt tính thường bố trí sau bể lọc trong và khử trùng. Để phục hồi khả năng hấp thụ của than hoạt tính dùng dung dịch kiềm nóng. Vật liệu than hoạt tính8. Khử trùng nướcKhử trùng nước là khâu bắt buộc cuối cùng tỏng quá trình xử lý nước ăn uống, sinh hoạt để tiêu diệt hoàn toàn các vi trung gây bệnh. Các biện pháp khử trùng nước đang đuợc sử dụng phổ biến ở Việt Nam:
8.1. Khử trùng bằng chất oxy hóa mạnh
Clo lỏng là dạng Clo nguyên chất có màu vàng xanh, trọng lượng riêng là 1,47 kg/l. Clo lỏng sản xuất trong nhà máy đựng trong các bình có dung tích từ 50-500 lít, áp suất trong bình 6-8at hoặc thùng có dung tích lớn từ 800-4000 lít, khi sử dụng để pha Clo lỏng dưới áp suất cao vào nước, người ta dùng thiết bị giảm áp suất, Clo bốc thành hơi và hòa vào trong nước. Khi dùng Clo hóa lỏng để khử trùng nước, tại nhà máy phải lắp đặt thiết bị chuyên dùng để đưa Clo vào nước gọi là Cloratơ, Cloratơ có chức năng pha chế và định lượng Clo hơi nước. Khi cho Clo vào nước:
OCl– có tính oxy hóa mạnh khuyếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh vật và gây ra phản ứng với men bên trong của tế bào làm phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến vi sinh vật bị tiêu diệt.
Trong Clorua vôi (Canxihypoclorit) CaOCl2, hàm lượng Clo hoạt tính chiếm 30-40%. Clorua vôi được bảo quản dưới dạng bột. Khi đưa vào sử dụng pha chế theo qui trình: cho hóa chất vào thùng hòa trộn đạt nồng độ 10%, để lấy tách cặn bẩn và tạp chất. Sau đó đưa dung dịch này vào thùng tiêu thụ và giảm nồng độ còn 0,5-1,0%. Khi sử dụng clorua vôi:
Để đảm bảo cho phản ứng khử trùng xảy ra triệt để và còn được trực tiếp tục trong quá trình vận chuyển trên đường ống đến điểm dùng nước ở cuối mạng lưới, cần đưa thêm 1 lượng Clo dư, ngoài lượng Clo tính toán. Lượng Clo dư ở đầu mạng lưới tối thiểu 0,5 mg/l. Lượng Clo dư ở cuối mạng lưới tối thiểu 0,5 mg/l và không lớn hơn mức có mùi khó chịu. Liều lượng Clo đưa vào nước để khử trùng thường được xác định bằng thực nghiệm. Khi cần thiết sơ bộ có thể lấy hàm lượng Clo để khử trùng đối với nước ngầm là 0,7-1,0 mg/l; đối với nước mặt 2,0-3,0 mg/l Khi lượng Clo dư trong nước quá lớn, cần khử clo dư trong nước xuống dưới mức cho phép. Có thể áp dụng các biện pháp sau:
NaClO là sản phẩm của quá trình điện phân dung dịch muối ăn. Nước Javen có chứa nồng độ Clo hoạt tính từ 6-8 g/l. Áp dụng: Cho nhà máy có công suất nhỏ. Nguyên lý: Muối ướt hòa tan từ bể dự trữ, được đưa sang bể trộn,pha chế đến nồng độ 20-25%, sang bể tiêu thụ pha thành nồng độ 8-9%, đưa vào bể điện phân. 8.2. Các phương pháp khử trùng khác
9. Khử mặn và khử muối trong nướcKhử mặn là giảm hàm lượng muối trong nước đến trị số thỏa mãn yêu cầu đối với nước dùng cho ăn uống. Khử muối là giảm triệt để lượng muối hòa tan trong nước dến trị số thỏa mãn yêu cầu công nghệ sản xuất quy định. Các phương pháp khử mặn hiện nay: tuỳ thuộc vào hàm lượng muối:
9.1. Khử mặn và khử muối trong nước bằng phương pháp trao đổi ionDùng phương pháp trao đổi ion để khử mặn và khử muối khi nước nguồn có các chỉ tiêu chất lượng như sau:
Khử mặn nước bằng phương pháp trao đổi ion có thể thực hiện theo các dạng sau:
9.2. Khử mặn bằng phương pháp điện phânÁp dụng để khử mặn nước ngầm và nước mặt có hàm lượng muối từ 2500-15.000 mg/l. Nước sau khi qua điện phân, hàm lượng muối sẽ giảm xuống đến 500 mg/l. Nước đưa vào thiết bị điện phân phải có: Hàm lượng cặn ≤ 2 mg/l , độ màu ≤ 200, độ oxy hóa ≤ 5 mg/l O2, hàm lượng sắt ≤ 0,05 mg/l, mangan ≤ 0,05 mg/l.
9.3. Khử muối bằng phương pháp nhiệt hay chưng cất
10. Flo hóa nướcKhi nước cấp cho ăn uống sinh hoạt có hàm lượng Flo < 0,5 mg/l thì cần phải pha thêm Flo vào nước. Để Flo hóa có thể dùng các hóa chất sau: silic florua natri, florua natri, silic florua amoni. 11. Khử Flo trong nướcTrong nước ăn uống sinh hoạt, nếu hàm lượng Flo lớn hơn giới hạn cho phép, sẽ sinh ra bệnh hỏng men răng. Vì vậy phải khử bớt Flo trong nước. Để khử Flo của nước dùng phương pháp lọc nước qua oxit nhôm hoạt tính. 12. Khử Sunfua (H2S) và Hydrosunfit (HS) trong nướcDùng các phương pháp xử lý nước sau để khử Oxy hòa tan trong nước: Phun nước trong chân không, liên kết giữa oxy hòa tan và chất khử. |