So sánh giữa người làm chứng và người chứng kiến năm 2024

Nhằm để mọi người dễ dàng phân biệt và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ giữa gười làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, bài viết sau đây LawFirm.Vn sẽ cung cấp một số thông tin hiểu rõ và áp dụng kiến thức vào thực tiễn tốt hơn.


1. Khái niệm

1.1. Người làm chứng là gì?

căn cứ tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015,người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

Người làm chứng biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng.

Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

1.2. Người chứng kiến là gì?

Căn cứ tại Điều 67 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.

Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định.

Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.

Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến (khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

So sánh giữa người làm chứng và người chứng kiến năm 2024
Hình minh họa. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong tố tụng hình sự


2. Quyền và nghĩa vụ

2.1. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

Đối với người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ như sau:

Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

– Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

– Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh quyền lợi thì người làm chứng còn có nghĩa vụ:

– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

Một số trường hợp không được làm người làm chứng:

– Người bào chữa của người bị buộc tội;

– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

2.2. Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến

Đối với người chứng kiến có các quyền và nghĩa vụ như sau:

– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

– Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

– Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;

– Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của người chứng kiến:

– Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;

– Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;

– Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;

– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Một số trường hợp không được làm người chứng kiến

– Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;

– Người dưới 18 tuổi;

– Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

Trên đây là một số thông tin phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Người làm chứng khác gì với người chứng kiến?

Sự khác biệt về lời khai của người làm chứng và người chứng kiến. Lời khai của người làm chứng là những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án còn lời khai của người chứng kiến là những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.

Những ai không được làm người chứng kiến?

* Những trường hợp không được làm người chứng kiến: - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc. - Người dưới 18 tuổi. - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

Người chứng kiến là gì?

Căn cứ tại Điều 67 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.

Người nào sau đây không được làm chứng?

Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc và người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cũng là những đối tượng không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc.