Tất cá bất động sản được giao dịch trên sàn giao dịch bất động sản bất buộc phải công khai thông tin

Bởi Phuong, V.T., Pham, T.T., Le, N.D., Dao, T.L.C.

Giới thiệu về cuốn sách này

08:52 20/01/22

PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP cho tôi hỏi: theo quy định mới Nghị định 02/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai thông tin, vậy những doanh nghiệp này cần công khai những thông tin gì? Cảm ơn

Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:

Điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có nêu rõ Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản     phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án [đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản], tại sàn giao dịch bất động sản [đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản].

Các thông tin cần công khai bao gồm:

- Thông tin về doanh nghiệp [bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật],

- Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản,

- Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh [nếu có],

- Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP về vấn đề trên.

Trân trọng!

181

Home » Đất đai » Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản theo luật hiện hành?

Công khai thông tin bất động sản là trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Qua đó các thông tin về bất động sản được nhiều đối tượng biết đến; người có nhu cầu sẽ được tiếp cần với nhiều thông tin về bất động sản hơn, việc chọn lựa cũng dễ dàng và tránh được các rủi ro do thông tin sai, bịa đặt, mang tính câu khách của Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cung cấp. Cùng tìm hiểu các quy định pháp luật về Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản hiện nay qua bài viết sau của LawKey.

Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản. Việc công khai thông tin nhằm mục đích giúp đối tượng mua, nhận chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất đông sản xác định được Đất đủ điều kiện đưa vào kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

Việc công khai thông tin được thực hiện dưới các hình thức sau:

– Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

– Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;

– Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.

>>Xem thêm: Điều kiện để tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản hiện nay?

Nội dung thông tin về bất động sản

Tại Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản, pháp luật quy định các thông tin cần cung cấp bao gồm:

– Loại bất động sản;

– Vị trí bất động sản;

– Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;

– Quy mô của bất động sản;

– Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;

– Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;

– Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;

– Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản [nếu có];

– Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Các thông tin trên sẽ kiểm chứng cho khả năng bất động sản đủ điều kiện được đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.

Việc Doanh nghiệp công khai thông tin sẽ phần nào thể hiện được tính chịu trách nhiệm trước các thông tin cung cấp của mình. Người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua bất động sản sẽ tiếp cần được thông tin trung thực hơn, bảo đảm hơn.

Các hành vi bị cấm

Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản quy định về các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản. Một số hành vi có thể kể đến như:

– Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

– Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.

– Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.

Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

Như vậy, hành vi cung cấp thông tin không trung thực hay không công khai thông tin về bất động sản được đưa vào kinh doanh sẽ vi phạm quy định pháp luật. Việc quy định như trên cho thấy tầm quan trọng của hành vi công khai thông tin bất động sản, cũng như khả năng chịu trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

>>Xem thêm: Đưa đất không đủ điều kiện vào kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Xử lý vi phạm

Hành vi Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản của Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản sẽ chịu sự xử phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, mức Phạt tiền cho hành vi này là từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng [Khoản 1 Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản]

>>Xem thêm: Mua nhà ở hình thành trong tương lai thì thanh toán như thế nào?

                      Có được phép bán nhà ở trong Dự án đầu tư xây dựng nhà ở chưa được triển khai?

Trên đây là tư vấn của LawKey về Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản được đưa vào kinh doanh của Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật Minh Khuê

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật MinhKhuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

- Luật kinh doanh bất động sản 2014

-Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi các Thông tư 10/2015/TT-BXD về nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; Thông tư 11/2015/TT-BXD về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, thành lập sàn giao dịch bất động sản; Thông tư 02/2016/TT-BXD ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

2. Luật sư tư vấn:

Ngành nghề kinh doanh sàn giao dịch bất động sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, để kinh doanh được ngành nghề này trên thực tế, ngoài điều kiện phải có mã ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện đặc thù của pháp luật kinh doanh bất động sản. Cụ thể: Theo quy định tại Điều 69 Luật kinh doanh bất động sản quy định Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản:

"1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

3. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động."

Khi đáp ứng được các điều kiện trên, công ty bạn phải gửi thông tin của sàn đến Sở xây dựng nơi sàn hoạt động hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản theo quy định tại khoản 6 Điều 2Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi Điều 24Thông tư 11/2015/TT-BXD:

"Điều 24. Việc thành lập và công khai thông tin sàn giao dịch bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản [viết tắt là sàn] phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tạiĐiều 69 của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13.

2. Sau khi thành lập sàn, đơn vị thành lập sàn cung cấp các thông tin của sàn đến Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi sàn hoạt động hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Các Sở Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm đăng tải công khai các thông tin của sàn do đơn vị thành lập sàn cung cấp trênCổng thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý.

3. Nội dung thông tin cung cấp để đăng tải bao gồm:

a] Tên doanh nghiệp thành lập sàn; họ và tên người đại diện theo pháp Luật của doanh nghiệp; địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp;

b] Tên sàn; ngày thành lập sàn; địa điểm của sàn; số điện thoại liên lạc của sàn; họ và tên người quản lý Điều hành sàn.

4. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc khi sàn chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản, đơn vị thành lập sàn có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đăng tải thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này để Điều chỉnh hoặc xóa thông tin"

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuêvề Bắt buộc phải đăng tải thông tin sàn giao dịch bất động sản lên trang thông tin điện tử của Sở xây dựng hay không?.Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệLuật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoạigọi số:1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề