Thang điểm đánh giá công chức năm 2024

Theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP, kể từ ngày 20/8/2020 quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức có một số nội dung mới như sau:

1. Thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức

Nghị định số 90/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể thời điểm đánh giá trước ngày 15/12, cụ thể: Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đồng thời, quy định kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

So với quy định tại Nghị định 88/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 56 thì thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trong tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm; không quy định ngày nào nên không thống nhất trong việc thực hiện.

2. Về mức đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức

Nghị định số 90/2020/NĐ-CP quy định đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức có 04 mức, gồm: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ. Tại mức xếp loại “hoàn thành nhiệm vụ” đã bỏ cụm từ “...nhưng còn hạn chế về năng lực” so với quy định tại Nghị định 56/2015/NĐ-CP.

Đồng thời, cũng bỏ các tiêu chí liên quan đến sáng kiến, giải pháp, công trình khoa học... khi đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo như quy định tại Nghị định 56/2015/NĐ-CP.

3. Không đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức chưa công tác đủ 6 tháng

Nghị định số 90/2020/NĐ-CP quy định rõ trường hợp không đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức chưa công tác đủ 6 tháng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.

Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.

Bên cạnh đó, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về việc Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán hộ, công chức, viên chức. Tại Điều 22 Nghị định quy định kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ CBCCVC, bao gồm: Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá; Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC; Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có); Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC của cấp có thẩm quyền; Hồ sơ giài quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC (nếu có); Các văn bản khác liên quan (nếu có).

Ngoài ra, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP cũng đã có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tại các Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 90.

Nghị định 90/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/8/2020 và bãi bỏ các Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định 88/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

Thành ủy Hà Nội vừa ban hành Quy định khung tiêu chí đánh giá hàng tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị TP Hà Nội.

Thang điểm đánh giá công chức năm 2024
Hà Nội đánh giá cán bộ theo thang điểm 100.

Theo đó, việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, lao động lấy thang điểm 100 làm căn cứ đánh giá, xếp loại. Các tiêu chí đánh giá gồm: 20 điểm về ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức; 70 điểm về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và 10 điểm thưởng.

Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng sẽ đạt loại A (hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ) nếu đạt 90 - 100 điểm; loại B (hoàn thành tốt nhiệm vụ) nếu đạt từ 70 đến dưới 90 điểm; loại C (hoàn thành nhiệm vụ) nếu đạt từ 50 đến dưới 70 điểm; loại D (không hoàn thành nhiệm vụ) nếu đạt dưới 50 điểm.

Tỷ lệ được đánh giá, xếp loại A không quá 30% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng được xếp loại. Trường hợp tập thể đơn vị có thành tích đặc biệt xuất sắc, nổi trội thì tỷ lệ cá nhân được đánh giá, xếp loại A cũng không nên vượt quá 40% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng của cơ quan, đơn vị.

Theo quy định, cấp nào, người nào trực tiếp lãnh đạo, giao việc, thì đồng thời thực hiện nhận xét, đánh giá, xếp loại. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc xếp loại, đánh giá cán bộ công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo phân cấp quản lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Việc đánh giá, xếp loại phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng. Bảo đảm dân chủ, khách quan, chính xác, công khai, minh bạch.

Theo quy định, việc đánh giá, xếp loại cán bộ công chức, viên chức, lao động hợp đồng lãnh đạo, quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý. Trường hợp cán bộ công chức, viên chức, lao động hợp đồng không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét trong quá trình đánh giá, xếp loại.

Kết quả đánh giá, xếp loại hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng là căn cứ để bình xét khen thưởng hàng tháng; là căn cứ chính để đánh giá, xếp loại thi đua đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hàng năm. Đây còn là cơ sở để bố trí, sử dụng, quy hoạch, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với theo quy định và theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Thành ủy Hà Nội yêu cầu, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác theo lịch từng tuần, từng tháng, từng quý. Việc đánh giá, xếp loại theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chính xác, khách quan, công bằng, đúng thực chất và đúng trình tự quy định.