Thảo luận về thực trạng đánh giá kết quả học tập môn học ở Việt Nam
Ngày đăng:
25/01/2022
Trả lời:
0
Lượt xem:
191
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Quý Nguyệt Cầm THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Quý Nguyệt Cầm THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ ĐÌNH QUA Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được nghiên cứu và thu thập từ thực tiễn và chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Quý Nguyệt Cầm 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 8 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 8 4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 8 5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 8 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 9 7. Phương pháp luận nghiên cứu ....................................................................................... 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN ........ 12 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 12 1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài......................................................... 16 1.2.1. Quản lý .................................................................................................................. 16 1.2.2. Kiểm tra ................................................................................................................. 17 1.2.3. Đánh giá ................................................................................................................ 17 1.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh ............................................. 18 1.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh ................................ 27 1.2.6. Các cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục cao đẳng, đại học ................................................................................................................................... 28 1.3. Lý luận về công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tiếng Anh ....... 29 1.3.1. Chủ thể quản lý của công tác quản lý kiểm tra, đánh giá...................................... 29 1.3.2. Mục tiêu quản lý .................................................................................................... 30 1.3.3. Nội dung quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai..................................................................... 30 1.3.4. Chức năng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tiếng Anh ....................... 30 1.3.5. Phương pháp quản lý ............................................................................................. 33 1.3.6. Biện pháp quản lý .................................................................................................. 35 1.3.7. Phương tiện quản lý .............................................................................................. 35 1.3.8. Kết quả quản lý ..................................................................................................... 35 1.3.9. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý kiểm tra, đánh giá ................................................. 35 2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊNTRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI ................................................................................................................. 37 2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai....................................................... 37 2.1.1. Đặc điểm tình hình ................................................................................................ 37 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường ...................................................................... 38 2.1.3. Đội ngũ cán bộ, giảng viên.................................................................................... 39 2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh .......................................................................................................... 40 2.2. Những quy định về đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh và cách thực hiện41 2.2.1. Quy định đánh giá ................................................................................................. 41 2.2.2. Cách thức thực hiện ............................................................................................... 44 2.3. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai xét theo các chức năng quản lý ........ 45 2.3.1. Chức năng kế hoạch hóa ....................................................................................... 45 2.3.2. Chức năng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ................................................ 47 2.3.3. Chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch......................................... 50 2.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng và sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh .................................................................................................... 52 2.5. Thực trạng quản lý công tác giáo vụ liên quan đến việc KT, ĐG kết quả học tập môn Tiếng Anh .................................................................................................................. 58 2.6. Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên...................... 59 2.7. Đánh giá chung........................................................................................................... 60 2.8. Nguyên nhân của thực trạng..................................................................................... 61 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI .......................................................................................... 65 3.1. Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp ....................................................................... 65 3.1.1. Cơ sở pháp lý......................................................................................................... 65 3.1.2. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 66 3.1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 66 3.2. Nội dung các biện pháp và cách thức thực hiện ..................................................... 66 3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng xây dựng kế hoạch66 3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Đổi mới tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nói chung và kết quả học Tiếng Anh nói riêng của sinh viên .......... 70 3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nói chung và kết quả học Tiếng Anh nói riêng của sinh 3 viên .................................................................................................................................. 80 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 87 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 91 4 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Cao đẳng Y tế CĐYT Điểm chuyên cần Đcc Đánh giá ĐG Điểm học phần ĐHP Điểm kiểm tra Đkt Điểm kiểm tra định kỳ Đktđk Điểm kiểm tra thường xuyên Đkttx Điểm quá trình ĐQT Điểm thi kết thúc học phần ĐTHP Điểm thi học phần lý thuyết ĐTHPLT Điểm thi học phần thực hành ĐTHPTH Giáo dục và Đào tạo GD & ĐT Giáo viên GV Học sinh sinh viên HSSV Kiểm tra KT Sinh viên SV Thành phố Hồ Chí Minh Tp.HCM 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai đã có những bước phát triển trong việc đào tạo nguồn nhân lực y tế cho tỉnh Đồng Nai nói riêng, cả nước nói chung cả về qui mô, ngành nghề, trình độ đào tạo. Nếu như trước năm 2007, Trường chỉ đào tạo trình độ trung cấp ngành điều dưỡng, dược, hộ sinh, thì từ khi có quyết định trở thành trường cao đẳng năm 2007, Trường lần lượt đào tạo 4 ngành cao đẳng là điều dưỡng, dược, hộ sinh, vật lý trị liệu- phục hồi chức năng và 6 ngành đào tạo trung cấp. Qui mô đào tạo cao đẳng ngày một tăng, nếu như năm 2007 mới chỉ có 97 sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính qui thì đến nay tổng số sinh viên cao đẳng toàn trường là 1776/ 5229 (tổng 6 năm) sinh viên đặc biệt đã có 03 khóa cao đẳng điều dưỡng tốt nghiệp ra trường. Sinh viên được học các môn chuyên ngành như: Kỹ thuật điều dưỡng, Sức khoẻ sinh sản, Điều dưỡng nhi, Bào chế, Quản lý dược, Ngoài những môn chuyên ngành, Tiếng Anh luôn được xem là môn học thiết yếu để đáp ứng nhu cầu học tập, tra cứu sách y khoa (nguồn tài liệu y khoa bằng Tiếng Anh rất phong phú, đa dạng và rất cần thiết), giao tiếp và nhu cầu giao lưu quốc tế. Đồng thời, đó cũng là hành trang cho sinh viên khi ra trường có thể làm việc ở các cơ sở quốc tế. Tuy nhiên, đối với sinh viên, một số không thích học Tiếng Anh, một số không thấy được tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh, số khác lại coi Tiếng Anh là môn học đối phó, có những sinh viên lại được học ngoại ngữ khác trước khi vào trường Nhằm kích thích việc học tốt môn Tiếng Anh, đồng thời biết được chính xác trình độ, kỹ năng và thái độ học tập của sinh viên, để giáo viên giúp sinh viên tiến bộ, việc kiểm tra, đánh giá là rất quan trọng. Đó là phương pháp cực kỳ hữu hiệu để hỗ trợ các nhóm phương pháp dạy học ở đại học của giáo viên. Phương pháp kiểm tra, đánh giá giúp cho chúng ta biết được thực trạng quá trình và kết quả học tập của sinh viên, có thông tin ngược để điều chỉnh cách dạy, cách học, giúp thúc đẩy ý thức, tinh thần để sinh viên học tập hăng say hơn, ngoài ra còn giúp cho việc kiểm định chất lượng giáo dục đào tạo, làm cho chất lượng đào tạo ngày càng tăng. Với tầm quan trọng như vậy, nhưng 6 việc kiểm tra đánh giá lại được các giáo viên thực hiện tuỳ theo điều kiện của bản thân, khả năng lớp học, môn học, không có sự thống nhất giữa các giáo viên dạy các môn học. Mỗi giáo viên kiểm tra và đánh giá bằng những công cụ khác nhau do đó không đảm bảo được tính khách quan, công bằng. Chính vì vậy, môn Tiếng Anh rất cần sự đánh giá đúng về các kỹ năng như: nghe, nói, đọc, viết. Việc kiểm tra, đánh giá đúng sẽ giúp sinh viên khắc phục mặt yếu, tích cực phát huy thế mạnh của mình, giáo viên cũng sẽ nhờ vào đó mà có phương pháp giảng dạy phù hợp hơn. Đánh giá chất lượng giáo dục cao đẳng, đại học ở nước ta đang trở thành vấn đề được xã hội và toàn ngành giáo dục quan tâm. Quản lý kiểm tra, đánh giá tốt sẽ giúp cho nhà trường đánh giá được thực trạng quá trình học tập của sinh viên và cách thức dạy học của giáo viên từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển xã hội, với thực tiễn giáo dục đất nước; giúp cho nhà trường điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện từ các chủ trương lớn đến các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục. Do đó, chuẩn hoá hoạt động kiểm tra, đánh giá là một nhu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng xã hội học tập. Trước thực tế đó, đổi mới quản lý kiểm tra, đánh giá nói chung đã và đang được Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo. Vì vậy, nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh để đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, khả thi nhằm cải tiến hoạt động kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với bối cảnh, đặc điểm phát triển của giáo dục nước nhà, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong giai đoạn tới là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Tóm lại, quản lý việc kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai là việc rất cần phải được nghiên cứu. Với tư cách là người quản lý bộ môn Tiếng Anh của Trường, tôi thấy đề tài này là một vấn đề rất cần thiết, chưa được nghiên cứu trước đây và đề tài hướng tới việc xác định thực trạng, giải quyết các vấn đề còn tồn tại đã nêu trên, nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh. Đó là lý do tôi chọn tên đề tài: Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai. 7 2. Mục đích nghiên cứu Xác định được thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm góp phần cải thiện công tác quản lý việc kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh nói riêng và các môn học khác nói chung. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể: công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai. - Đối tượng nghiên cứu: thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai. 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai có thể đạt được thành tựu ở các mặt: Chủ thể quản lý đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nên đã xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá vào đầu mỗi năm học; đầu tư trang thiết bị, máy móc, phần mềm chọn câu trắc nghiệm, phần mềm chấm điểm và vào điểm phục vụ các kì thi để đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách chính xác, khách quan; đã chỉ đạo giáo viên thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định đánh giá của trường đề ra (số 278/CĐYT-ĐT); đã tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho giáo viên. Đồng thời công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh còn một số hạn chế ở những khâu như: kiểm tra, đánh giá công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh; kiểm tra, đánh giá chất lượng đề kiểm tra, đề thi; tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên đề, thảo luận trao đổi kinh nghiệm về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; dự giờ, đánh giá tiết học có kiểm tra, đánh giá; quản lý 8 phần mềm, phương tiện, trang thiết bị. Những tồn tại hạn chế trên có thể do: - Khó khăn về đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý (số lượng, chất lượng). - Biện pháp quản lý còn chồng chéo giữa các chủ thể quản lý, thiếu tính khoa học, logic. - Một số giáo viên và sinh viên chưa nhận thức tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai. - Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai. 7. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1. Cơ sở phương pháp luận Đề tài thực hiện dựa trên 3 quan điểm: 7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc Đề tài nghiên cứu cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, từ đó đề ra một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra, theo quan điểm này thì thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh được xem như một hệ thống với các yếu tố hợp thành như: chủ thể, mục tiêu, nội dung, đối tượng, khách thể, phương pháp, biện pháp và kết quả quản lý. 7.1.2. Quan điểm thực tiễn Đề tài xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai nhằm tìm kiếm một số giải pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. 7.1.3. Quan điểm lịch sử- logic Đề tài nghiên cứu trong phạm vi đối tượng là thực trạng quản lý việc kiểm tra, 9 đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai. Đặc điểm về quá trình hình thành và phát triển của trường khác với những trường khác: tiền thân là Trường Trung cấp Y tế được nâng cấp lên Cao đẳng mới được 6 năm. Ngoài ra quan điểm này còn được thể hiện ở trật tự sắp xếp của các phần trong đề cương nghiên cứu cũng như luận văn. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2.1.1. Phân tích, tổng hợp lý thuyết Phân tích và tổng hợp các lý thuyết về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nói chung và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh nói riêng để có tài liệu viết chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. 7.2.1.2. Phân loại, hệ thống hóa lý thuyết Phân loại, hệ thống hóa các lý thuyết nói trên theo phạm vi không gian (trong nước, ngoài nước) và thời gian (từ trước đến nay) để có tài liệu viết phần Lịch sử nghiên cứu vấn đề trong chương 1 của luận văn. 7.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục 7.2.2.1. Mục đích điều tra Mục đích của việc điều tra là nhằm thu thập các số liệu để chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu của đề tài. 7.2.2.2. Đối tượng điều tra Đối tượng của phương pháp điều tra là các chủ thể, đối tượng quản lý có liên quan đến đề tài. 7.2.2.3. Nội dung điều tra Nội dung điều tra: thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai thông qua việc thực hiện các chức năng, nội dung, biện pháp quản lý của các chủ thể quản lý. 7.2.2.4. Thời gian điều tra Thời gian dự kiến thực hiện phương pháp điều tra: tháng 3, tháng 4 năm 2013. 10 7.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm 7.2.3.1. Mục đích quan sát Mục đích của việc quan sát là nhằm thu thập các số liệu để chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu của đề tài. 7.2.3.2. Nội dung quan sát Nội dung quan sát gồm: các hoạt động của chủ thể và đối tượng quản lý có liên quan đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai. 7.2.3.3. Thời gian dự kiến quan sát Thời gian dự kiến quan sát: học kì I, học kì II năm học 2012-2013. 7.2.4. Phương pháp nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm Kinh nghiệm của các chủ thể và đối tượng quản lý về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai sẽ được tổng kết làm cơ sở để đề xuất một số biện pháp quản lý mới. 7.2.5. Phương pháp thống kê toán học Các phép toán thống kê dự kiến sử dụng trong đề tài gồm thống kê mô tả (tính trung bình, tỉ lệ phần trăm) và thống kê suy diễn (các phép kiểm nghiệm thống kê). 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Giáo dục Việt Nam đã ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển 4000 năm lịch sử phát triển của dân tộc. Sau ngày giải phóng miền Nam 1975, hệ thống giáo dục đại học thống nhất trong cả nước phát triển theo mô hình đào tạo theo niên chế của Liên Xô cũ với quy trình đào tạo bậc học từ 4 đến 6 năm theo hướng chuyên sâu, đào tạo tiến sĩ theo hai bậc phó tiến sĩ và tiến sĩ... Từ năm 1987 đến nay, với công cuộc đổi mới giáo dục đại học, việc thiết kế chương trình đào tạo được đổi mới theo hướng: trong chương trình đào tạo bậc đại học, phần giáo dục đại cương được chú ý và phần giáo dục chuyên nghiệp được thiết kế theo diện rộng, thêm bậc cao học và chỉ còn một bậc đào tạo tiến sĩ [25], [31]. Kiểm tra, đánh giá được xem là công cụ quan trọng chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học, điều chỉnh quá trình dạy học, là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người Việt Nam theo mục tiêu giáo dục. Thấy được tầm quan trọng đó nên từ những năm 90 của thế kỉ XX đã có rất nhiều những nhà giáo dục tâm huyết Việt Nam nghiên cứu về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới kiểm tra, đánh giá nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học [25], [31]. Năm 1999, Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản chính thức qui định về kiểm tra và thi học phần đại học, cao đẳng. Theo Quy chế 04/1999 của Bộ Giáo dục & Đào tạo được ký ngày 11 tháng 02 năm 1999, giáo viên chỉ có thể đánh giá được kiến thức và phương pháp tư duy bằng bài kiểm tra định kỳ sau mỗi học trình 15 tiết, tức là cho kiểm tra và chấm bài thi chứ không tổ chức cho sinh viên học theo nhóm và đánh giá theo nhóm [2], [25]. Đến năm 2001, giáo dục Việt Nam thay đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên cũng thay đổi. Ngày 30 tháng 07 năm 2001, Bộ GD & ĐT ra quyết định số 31/2001/QĐBGD&ĐT về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại 12 học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ do Thứ trưởng Trần Văn Nhung ký ban hành. Quy chế này không khác biệt lắm so với Quy chế 04/1999, một số khác biệt nhỏ đó là Hiệu trưởng được quyền quy định số kỳ thi kết thúc học phần nhưng không quá hai lần, quy định thời gian ôn thi và quy định tỉ trọng của điểm kiểm tra thường kỳ trong điểm thi kết thúc học phần [3], [25]. Từ khi Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục ra đời năm 2003, công tác đánh giá học lực sinh viên được chú trọng hơn và được các cấp lãnh đạo, nhà giáo dục quan tâm nhiều hơn, việc ứng dụng phương pháp thi trắc nghiệm khách quan được triển khai rộng khắp từ tuyển sinh đại học (đầu vào) đến các đề thi học kỳ và thi tốt nghiệp (đầu ra) [25]. Đến 26 tháng 06 năm 2006, Bộ GD & ĐT lại ban hành Quy chế về đào tạo lần thứ ba, Quy chế 25/2006. Qua đó, Thứ trưởng Bành Tiến Long mong muốn thay đổi cơ bản phương pháp đánh giá kết quả học tập của các sinh viên theo hướng chuẩn hóa và đánh giá trong suốt quá trình học tập, sử dụng nhiều phương pháp đa dạng, khoa học và hiện đại. Vì vậy, các trường đại học sẽ được thành lập các đơn vị khảo thí và kiểm định chất lượng độc lập để tách rời khâu dạy với khâu thi, khâu kiểm tra, đánh giá nhằm khắc phục những mặt tiêu cực trong quá trình dạy và học. Theo Quy chế này thì giáo viên đề xuất hình thức thi kết thúc học phần, còn Hiệu trưởng quyết định. Nhờ vậy mà cách thức tổ chức thi, hình thức thi sẽ được áp dụng một cách linh hoạt và đánh giá sát thực kết quả học tập của từng môn học [7], [25], [31]. Sự khác biệt lớn nhất về đánh giá kết quả học tập cho một môn học trong Quy chế 25/2006 này là điểm học phần (điểm tổng hợp đánh giá học phần) bao gồm: 1) điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; 2) điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; 3) điểm đánh giá phần thực hành; 4) điểm chuyên cần; 5) điểm thi giữa học phần; 6) điểm tiểu luận và 7) điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50% của điểm học phần. Như đã nói, việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần. Như vậy, Quy chế 25 để mở khả năng 13 cho các giáo viên đánh giá kỹ năng, thái độ của sinh viên [7], [14], [15] , [25]. Từ năm 2007 đến nay, Bộ GD & ĐT cho áp dụng Quy chế 43/2007 về đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Nhìn chung, Quy chế này là sự kết hợp của các quy chế trước với nhau. Điểm học phần được tính bằng 02 cách: hoặc căn cứ vào một phần như quy định trong Quy chế 04/1999 và 31/2001 hoặc gồm tất cả các điểm đánh giá bộ phận như quy định trong Quy chế 25/2006. Khác với Quy chế 25, Quy chế 43/2007 quy định kỳ thi phụ được tổ chức nếu có điều kiện. Sự khác biệt nổi bật trong Quy chế này là cách tính điểm đánh giá bộ phận và điểm học phần (đảm bảo đánh giá được cả phần nổi và phần chìm). Trong đó, điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần hoàn chỉnh sau đó chuyển thành điểm chữ. Do đó, từ năm 2007, những sinh viên được đào tạo theo tín chỉ sẽ có điểm học phần là điểm chữ. Phương pháp đánh giá thành quả học tập gồm: một là đánh giá thường xuyên (formative assessment) đó là các câu hỏi ngắn ngay tại lớp, các bài kiểm tra ngắn. Hai là đánh giá tổng kết (summative assessment) yêu cầu phải kiểm tra cả phần đã được thuyết giảng ở lớp là phần nổi cùng với phần sinh viên tự đọc trong thời gian học tập thuộc phần chìm [9], [25], [28], [31], [38]. Ở các nước khác, thường qui trình kiểm tra đánh giá được tiến hành như sau: xác định mục tiêu chương trình đào tạo; xây dựng chiến lược, kế hoạch và phương pháp giảng dạy; thiết kế việc kiểm tra đánh giá dựa vào các mục tiêu đã đề ra. Các mục tiêu đó thường bao gồm các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Theo đó, các đánh giá thường được tiến hành theo các dạng sau: đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình và đánh giá đầu ra theo các hình thức khác nhau [15]. Giáo dục của Mỹ là điển hình của học chế tín chỉ. Tính mềm dẻo được phát huy triệt để. Đánh giá kết quả học tập được tính bằng điểm trung bình chung với trọng số là số lượng tín chỉ của các môđun.Việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên đối với mỗi môđun ở các trường đại học Mỹ được thực hiện liên tục trong cả quá trình giảng dạy môđun đó, do đó thời gian dành để thi hết môn thường chỉ có một tuần. Giáo chức quy định khối lượng tài liệu học tập và tham khảo mà sinh viên phải 14 đọc với một môđun và cách ra đề thi cho môđun đó dựa vào yêu cầu của môn học và khối lượng tài liệu quy định (chứ không phải dựa vào những điều mà giảng viên đã trình bày ở lớp), cũng có quyền kiểm tra việc chuẩn bị ngoài giờ học. Trong đó, phần nổi là thời lượng học tập ở lớp, và phần chìm là thời lượng chuẩn bị cá nhân. Đối với chương trình ban đầu của bậc học cử nhân, sinh viên sẽ có hai kỳ thi: giữa kỳ và cuối kỳ. Sinh viên được giao rất nhiều bài tập nhóm, tiểu luận hay các bài kiểm tra nhỏ rải rác. Thông thường, bài kiểm tra chiếm khoảng 5% trong tổng số điểm, điểm danh 10% [31], [49]. Qua quá trình nghiên cứu tác giả nhận thấy vấn đề quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cũng được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều bậc học khác nhau như THPT, CĐ, ĐH. Theo 2 hình thức: Nghiên cứu thực trạng (để từ đó xác định nguyên nhân, đề ra giải pháp), hoặc nghiên cứu thực trạng và giải pháp. Ví dụ: - Năm 2009, bài viết của Nguyễn Thái Vũ trong Hội thảo khoa học Khoa Kỹ thuật Tàu thuỷ Đại học Nha Trang về Thực trạng hệ thống đánh giá kết quả học tập và biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. - Năm 2010, luận văn thạc sỹ của Hoàng Văn Vân về Dạy tiếng Anh không chuyên ở các trường đại học Việt Nam. - Năm 2011, luận án tiến sĩ của Cấn Thị Thanh Hương với đề tài Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam. - Năm 2011, luận văn thạc sỹ của Phạm Thị Hà Anh về Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội. - Năm 2011, luận văn thạc sỹ của Lê Thị Thu Liễu và Huỳnh Xuân Nhựt về Thực trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học, cao đẳng. - Năm 2012, bài viết của Nguyễn Kim Dung trong tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Tp.HCM vể Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở một số trường trung học phổ thông tại Tp.HCM. - Năm 2012, bài viết của Phạm Thị Minh Hải trong Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Tp.HCM về Thi trắc nghiệm trong đánh giá, kiểm tra kết quả logic học góc nhìn từ thực tiễn trường Đại học Luật Tp.HCM. - Năm 2012, luận văn thạc sỹ của Bùi Thị Thanh Thuý về Thực trạng và giải 15 pháp đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tin học của sinh viên trường đại học Phạm Văn Đồng. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai, để từ đó tìm ra giải pháp quản lý kiểm tra, đánh giá hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Anh nói riêng và chất lượng đào tạo ở Nhà trường nói chung. 1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [19]. Quản lý là một trong những hoạt động lâu đời nhất của con người. Khi quản lý chưa có cơ sở khoa học thì con người lấy vốn sống và kinh nghiệm của mình để quản lý. Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục. Ở khái niệm về quản lý giáo dục Trần Kiểm đã đưa ra hai nhóm khái niệm tương ứng : một, cho quản lý nền/ hệ thống giáo dục (quản lý vĩ mô) và một, cho một quản lý nhà trường (quản lý vi mô) [22]. Trong đó, quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quy trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [22]. Quản lý trường học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mô. Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và 16 ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến [22]. Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sự phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất. 1.2.2. Kiểm tra Theo Phạm Viết Vượng, kiểm tra là phương pháp khảo sát, thu thập thông tin về quá trình và kết quả học tập của sinh viên, nhằm tìm ra hiện trạng chất lượng dạy học để có những biện pháp điều chỉnh. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét [28]. Theo tác giả Trần Tuyết Oanh: Trong giáo dục, kiểm tra là thu thập những dữ liệu, những thông tin, chứng cứ làm cơ sở cho đánh giá. Kiểm tra luôn gắn liền với đánh giá, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Như vậy, các nhà khoa học và các nhà giáo dục đều cho rằng kiểm tra là thu thập dữ liệu, chứng cứ, xem xét lại công việc thực tế để đánh giá, nhận xét và điều chỉnh. 1.2.3. Đánh giá Đánh giá nhằm đưa ra những nhận định về những vấn đề mà người học gặp phải và cung cấp cho họ những phản hồi tích cực. Mặt khác, đánh giá bao gồm cả việc xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học tập như: chương trình khung, mục tiêu chương trình học, phương pháp giảng dạy... [46]. Đánh giá là xem xét mức độ thích đáng giữa toàn bộ các thông tin và toàn bộ các tiêu chuẩn tương ứng với mục tiêu đã định, nhằm đưa ra một quyết định [28]. Đánh giá trong giáo dục, theo Dương Thiệu Tống là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong giáo dục tiếp theo. Cũng có thể nói rằng đánh giá là quá trình thu thập phân tích và giải 17 thích thông tin một cách hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu giáo dục về phía học sinh. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng hay định tính [30]. 1.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin từ hoạt động học tập của người học, so sánh với mục tiêu đề ra nhằm xác nhận kết quả học tập của người học sau một giai đoạn học tập và cung cấp thông tin phản hồi giúp cải thiện việc dạy và học [21]. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên là quá trình thu thập, xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu đã xác định nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà trường và cho bản thân sinh viên để giúp họ học tập tiến bộ hơn. Như vậy, đánh giá kết quả học tập của sinh viên là đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra cho sinh viên sau một giai đoạn học tập, các mục tiêu này thể hiện ở từng môn học cụ thể [28]. Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh là việc đưa ra những kết luận nhận định, nhận xét trình độ Tiếng Anh của sinh viên. Muốn đánh giá kết quả học tập của sinh viên thì việc đầu tiên là phải kiểm tra, xem xét lại toàn bộ công việc học tập môn Tiếng Anh của họ, sau đó tiến hành đo lường để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng là đưa ra một quyết định. Do vậy kiểm tra và đánh giá kết quả học tập nói chung và kết quả học tập môn Tiếng Anh nói riêng là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm tra- đánh giá. 1.2.4.1. Phân loại kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tương ứng với 2 mục đích thì kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được phân thành 2 loại: - Kiểm tra, đánh giá quá trình (formavie assessment) nhằm cung cấp thông tin phản hồi liên tục từ hoạt động học của người học để điều chỉnh quá trình dạy - học từ khi bắt đầu và trong suốt quá trình dạy - học để phát hiện những sai sót trong việc học 18 Tải về bản full
|