Theo em nhân vật Lắc-ki thực sự may mắn vì sao

Đọc lại văn bản Lắc-ki thực sự may mắn [từ Nước mắt lưng tròng đến vắt ngang lưng con mèo] trong SGK [tr. 80 - 87] và trả lời các câu hỏi

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3
  • Câu 4
  • Câu 5
  • Câu 6
  • Câu 7

Trả lời câu hỏi Bài tập 6 trang 20 SBT Văn 6 Kết nối tri thức

Đọc lại văn bản Lắc-ki thực sự may mắn [từ Nước mắt lưng tròng đến vắt ngang lưng con mèo] trong SGK [tr. 80 - 87] và trả lời các câu hỏi

Câu 7

Tìm cụm động từ trong những câu sau. Xác định trung tâm của cụm động từ và những ý nghĩa mà trung tâm đó được bổ sung.

a. Chúng ta đã bảo vệ con từ khoảnh khắc con mổ vỡ lớp vỏ trứng ra đời.

b. Chúng to yêu con như yêu một con hải âu.

c. Chùng ta cảm thấy con cũng yêu chúng ta như vậy.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về động từ để làm bài

Lời giải chi tiết:

a. Cụm động từ: đã bảo vệ con từ khoảnh khắc con mổ vỡ lớp vỏ trừng ra đời.

- Trung tâm của cụm động từ: bảo vệ.

- Phần phụ trước: đã, chỉ quan hệ về thời gian, biểu hiện sự nhấn mạnh.

- Phần phụ sau: con, từ khoảnh khác con mổ vỡ lớp vỏ trứng ra đời, chỉ đối tượng và thời gian của hành động bảo vệ.

b. Cụm động từ: yêu con như yêu một con hải âu.

- Trung tâm của cụm động từ: yêu.

- Phần phụ sau: cơn, như yêu một con hỏi âu, chỉ đối tượng và sự so sánh của hành động yêu.

c. Cụm động từ: cảm thấy con cũng yêu chúng ta như vậy.

- Trung tâm của cụm động từ: cảm thấy.

- Phần phụ sau: con cũng yêu chúng ta như vậy, chỉ nội dung của hành động cảm thấy.

Loigiaihay.com

Chia sẻ

Bình luận

Bài tiếp theo

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Ngữ văn lớp 6 trang 83 sách Kết nối tri thức tập 1

Văn bản Lắc-ki thực sự may mắn trích trong tác phẩm Chuyện con mèo dạy hải âu bay sẽ được giới thiệu trong chương trình Ngữ văn lớp 6 của bộ sách Kết nối tri thức.

Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 6: Lắc-ki thực sự may mắn. Mời bạn đọc tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

Soạn văn 6:  Lắc-ki thực sự may mắn

- Lu-i Xe-pun-ve-da sinh năm 1949, mất năm 2020.

- Là nhà văn nổi tiếng của Chi-lê.

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ

- Văn bản Lắc-ki thực sự may mắn trích trong “Chuyện con mèo dạy hải âu bay”.

- Chuyện con mèo dạy hải âu bay gồm 11 chương, kể về việc chú mèo mun Gióc- ba nuôi dưỡng Lắc-ki, một con hải âu mồ côi. Mẹ Lắc-ki bị ngộ độc váng dầu nên đã chết ngay sau khi để trứng. Tình cờ chứng kiến cái chết của hải âu mẹ, Gióc- ba đã hứa ba điều: ấp quả trứng, bảo vệ, nuôi lớn hải âu con và dạy nó bay. Bằng tình yêu thương Lắc-ki và được sự hỗ trợ trợ giúp của các bạn mèo, Gióc-ba đã hoàn thành ba lời hứa.

- Chương VI kể về hành trình Gióc-ba dạy Lắc-ki bay.

2. Bố cục

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “mà mèo thì không bay”: Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với mèo Anh-xtanh.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “con đười ươi rít lên”: Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với con đười ươi.
  • Phần 3. Còn lại: Cuộc nói chuyện của Lắc-ki và Gióc-ba.

3. Những vấn đề cần chú ý

- Tính chất gây tò mò của nhan đề “Chuyện con mèo dạy hải âu bay”:

  • Mèo và hải âu là hai loài vật hoàn toàn có những đặc điểm khác nhau.
  • Mèo là loài vật không biết bay, nhưng ở đây lại dạy hải âu [một con chim] cách bay.

- Sự kiện chính được kể lại trong chương VI:

  • Cuộc trò chuyện của giáo sư mèo Anh-xtanh với Lắc-ki.
  • Lắc-ki đến một tiệm tạp hóa và gặp, trò chuyện đười ươi.
  • Lắc-ki buồn bã không muốn ăn sau khi trở về.
  • Gióc-ba giải thích cho Lắc-ki về mọi thứ.

- Đặc điểm của hai nhân vật:

  • Gióc-ba: tốt bụng, giàu tình yêu thương
  • Lăc-ki: hiền lành, lễ phép

- Ý nghĩa những lời giảng của Gióc-ba với Lắc-ki

  • Học cách yêu thương một người khác mình.
  • Mỗi người đều phải sống cuộc đời của chính mình.

III. Đọc - hiểu văn bản

1. Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với mèo Anh-xtanh

- Đôi nét về Lắc-ki:

  • Ngoại hình: Lớn nhanh như thổi, ra dáng một con hải âu tuổi thiếu niên thon thả với lớp lông vũ màu bạc.
  • Hành động: Khi có khách tới tiệm tạp hóa, theo hướng dẫn của Đại Tá co mình nằm bất động giả vờ là những con chim nhồi bông; trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thể chứa trong các căn phòng.

- Cuộc trò chuyện với giáo sư mèo Anh-xtanh:

  • Hoàn cảnh: Giáo sư mèo Anh-xtanh điên cuồng giở hết cuốn sách này sang cuốn sách khác để tìm ra phương pháp giúp Lắc-ki bay.
  • Lắc-ki: Tò mò vì sao hỏi giáo sư mèo Anh-xtanh: “Tạo sao con lại phải bay?
  • Anh-xtanh: Giải thích cho Lắc-ki: Bởi vì con là hải âu, mà hải âu thì phải bay. Và nếu Lắc-ki không nhận ra điều đó thì thật là khủng khiếp.
  • Lắc-ki: Mong muốn được hòa nhập với loài mèo: Nhưng con không muốn bay. Và con cũng không thích làm hải âu. Con muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.

=> Cho thấy sự quan tâm của giáo sư mèo Anh-xtanh với Lắc-ki cũng như mong muốn được hòa nhập vào thế giới loài mèo của Lắc-ki.

2. Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với con đười ươi

- Hoàn cảnh: Một buổi chiều Lắc-ki đi tới cửa tiệm tạp hóa.

- Đười ươi tỏ vẻ hống hách: “Tao không muốn phân chim quanh đây đâu”, gọi Lắc-ki là “con nhỏ bẩn thỉu”.

- Lắc-ki rụt rè, lễ phép hỏi lại: Tại sao ngài lại gọi cháu như thế, thưa ngài nhỉ?

- Đười ươi tiếp tục chế nhạo: “Chim chóc con nào chẳng thế. Ị bậy khắp mọi nơi…”

- Lắc-ki tìm cách thuyết phục đười ươi thay đổi suy nghĩ: “Ngài nhầm rồi. Cháu là một con mèo và rất biết giữ vệ sinh…”

- Đười ươi lại tìm cách réo rắt những ý nghĩ xấu về gia đình mèo vào đầu Lắc-ki: “Bọn khố rách áo ôm”, “Mày cũng dở hơi chẳng kém gì con mèo kia”, “Đồ chim đần độn”, “Chúng nó đợi mày béo rồi làm thịt bữa ăn ra trò”...

3. Cuộc nói chuyện của Lắc-ki và Gióc-ba

- Hoàn cảnh: Chiều hôm ấy, bọn mèo ngạc nhiên khi không thấy con hải âu xuất hiện để xơi món yêu thích. Bọn chúng cảm thấy lo lắng nên đã chạy đi tìm con. Gióc-ba tìm thấy nó nằm buồn giữa đám thú nhồi bông.

- Gióc-ba hỏi han ân cần: Con có đói không Lắc-ki?, Con thấy trong người khó chịu à?, Con có bị ốm không?

- Hỏi mà không ngẩng đầu "Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?", Rồi khi con béo, ná sẽ mời bọn chuột tới chén thịt con phải không?; vừa kể lại vừa nước mắt lưng tròng.

- Gióc-ba giải thích:

  • Khẳng định điểm đúng của con đười ươi: Con là một con hải âu.
  • Phân tích điểm sai, khẳng định tình cảm: “Nhưng chúng ta yêu con...điều đó”.
  • Giải thích tại sao cần phải học bay: “Con là chim hải âu… khác nhau”.

- Lắc-ki sợ hãi: Con sợ bay lắm, nhận được sự an ủi của Gióc-ba: “Khi con tập bay…”

=> Cho thấy tình yêu thương của Gióc-ba dành cho Lắc-ki.

Tổng kết: 

  • Nội dung: Đoạn trích “Lắc-ki thực sự may mắn” đã cho thấy tình yêu thương của gia đình mèo dành cho chú hải âu Lắc-ki.
  • Nghệ thuật: Sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, giọng điệu tự nhiên…

Cập nhật: 08/11/2021

Xuất bản ngày 23/06/2021 - Tác giả: Hoài Anh

Soạn bài Lắc-ki thực sự may mắn [trích Chuyện con mèo dạy hải âu bay, Lu-i Xen-pen-ve-da] trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 1 sách Kết nối tri thức và cuộc sống.

Soạn văn 6 Kết nối / Soạn bài Lắc-ki thực sự may mắn [ Soạn văn 6 Kết nối ]

Soạn văn 6 Lắc-ki thực sự may mắn trang 83-87 SGK Ngữ văn 6 tập 1 sách Kết nối tri thức và cuộc sống với hướng dẫn đọc bài bằng cách trả lời chi tiết câu hỏi trong bài học.

Soạn bài Lắc-ki thực sự may mắn trang 83 - Kết nối tri thức

Khi đọc văn bản dưới đây, em cần chú ý những vấn đề sau:

  • Tính chất gây tò mò của nhan đề Chuyện con mèo dạy hải âu bay.
  • Những sự kiện chính được kể lại trong chương VI, Lắc-ki [Lucky] thực sự may mắn.
  • Đặc điểm của hai nhân vật Gióc-ba[Zorba] và Lắc-ki
  • Ý nghĩa những lời giảng giải của Gióc-ba với Lắc-ki ở đoạn kết.

I. Soạn bài Lắc-ki thực sự may mắn phần tìm hiểu chung

1. Tác giả

  • Lu-i Xe-pun-ve-da [1949 - 2020] tên gốc Luis Sepulveda
  • Là nhà văn nổi tiếng của Chi-lê.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Trích Chuyện con mèo dạy hải âu bay gồm 11 chương, đây là chương VI.

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.

II. Soạn bài Lắc-ki thực sự may mắn phần đọc hiểu văn bản

1. Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với con đười ươi Mét-thiu

- Thời điểm: Một buổi chiều, tại một tiệm tạp hóa.

- Hành động và lời nói của các nhân vật:

Matthew độc ác, thô lỗ

Lucky ngây thơ, ngoan ngoãn

- Lời nói miệt thị, cay độc, rít lên và gọi Lucky là "con nhỏ bẩn thỉu kia".- Hách dịch, đánh đồng "Chim chóc con nào chẳng thế."

- Reo những ý nghĩ xấu vào đầu Lucky:

+ Gọi những con mèo là "khố rách áo ôm".

+ Phân biệt sự khác nhau giữa Lucky và những con mèo.

+ Chê Lucky giống giáo sư mèo thông thái "dở hơi", "đần độn".

+ Reo ý xấu: "Chúng nó đợi mày béo nẫn ra rồi làm thụt mày thành bữa ăn ra trò.".

→ Miệt thị, lời nói cay độc.

- Rụt rè, lễ phép hỏi lại khi bị miệt thị "Tại sao ngày lại gọi cháu thế, thưa ngài khỉ?".

- Giải thích, tìm sự đồng cảm từ người có ác ý "Ngài nhầm rồi.... Anh - xtanh".

→ Buồn tủi, chịu sự tác động về tâm lí.

2. Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với những con mèo

a] Cuộc trò chuyện thứ nhất

Lucky

Anh-xtanh

- Dáng hình: lớn nhanh như thổi, ra dánh một con hải âu tuổi thiếu niên thon thả vưới lớp lông vũ mềm màu bạc.

- Được yêu thương: được bao bọc trong sự yêu thương, sống trong tiệm tạp hóa của Harry.

- Rất nghe lời: theo hướng dẫn của Đại Tá co mình nằm bất động giả vờ là những con chim nhồi bông.

- Thích khám phá: trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thể chứa trong các căn phòng.

- Mong muốn được hòa nhập với loài mèo:

+ Hỏi "Tại sao con lại phải bay?".

+ Khẳng định mong muốn "Nhưng con không thích bay. Và con cũng không thích làm hải âu" "Con muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.".

- Giáo sư mèo thông thái hết lòng giúp: Tìm trong mọi cuốn sách để tìm phương pháp giúp Lucky học bay.

+ Giải thích cho Lucky hiểu rằng Lucky là hải âu.

+ Điểm đặc trưng: "thật là khủng khiếp".

=> Cuộc nói chuyện thể hiện sự yêu thương từ cả giáo sư mèo và Lucky. Thấy được ước muốn hòa nhập, tự coi bản thân là mèo của Lucky.

b] Cuộc trò chuyện thứ hai

Lucky

Gióc-ba

- Tâm trạng buồn bã:

+ Không xuất hiện xơi món mực ống yêu thích.

+ Chui rúc, trốn tránh giữa đám thú nhồi bông,

+ Khi được hỏi, không buồn hé mỏ.

+ Hỏi mà không ngẩng đầu "Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?".

+ Vừa kể vừa nước mắt lưng tròng.

- Sợ hãi việc tập bay "Con sợ bay lắm.".

- Yêu thương, biết ơn "Con chim duỗi một cánh vắt ngang lưng con mèo.

Tình yêu thương:

- Secretario chôm món yêu thích cho Lucky.

- Lo lắng vì không thấy Lucky, đi tìm hỏi chuyện.

- Giải thích lí lẽ:

+ Khẳng định điểm đúng của Matthew.

+ Phân tích điểm sai để thể hiện tình yêu thương.

+ Công nhận tình cảm của Lucky với chúng.

+ Phân tích điểm thú vị khi thành một con hải âu.

- Luôn sẵn sàng ở cạnh cổ vũ khi Lucky học bay.

- Hành động dịu dàng: "Con mèo dịu dàng liếm đầu con hải âu.".

Thời điểm: Chiều hôm cùng ngày sau khi Lucky nói chuyện với Gióc-ba.


III. Tổng kết

1. Nội dung

Câu chuyện những chú mèo tìm cách dạy hải âu tập bay thể hiện tình yêu thương giữa các loài vật với nhau. Chúng yêu thương nhau bằng tất cả tấm lòng, từ trái tim đơn giản và không toan tính.

2. Nghệ thuật

Nhân hóa các con vật trong các cuộc đối thoại trên tinh thần vẫn giữ những đặc điểm thực tế của chúng để tạo nên câu chuyện thú vị, hấp dẫn.

-/-

Với toàn bộ tài liệu hướng dẫn soạn bài Lắc-ki thực sự may mắn - Ngữ văn 6 tập 1 - Kết nối tri thức, hi vọng các em sẽ chuẩn bị bài học tốt nhất trước khi tới lớp. Chúc các em học tốt môn Ngữ văn 6.

Video liên quan

Chủ Đề