Thu nhập là gì trong kế toán

Thu nhập là gì?

Quá trình hoạt động của một đơn vị kế toán luôn tồn tại hai mặt đối lập. Thứ nhất, để tiến hành các hoạt động đơn vị phải tiêu dùng những nguồn lực kinh tế nhất định như tiền, nguyên vật liệu, hàng hóa, tài sản cố định. Thứ hai, từ các hoạt động này đơn vị thu được những lợi ích kinh tế nhất định như giá trị các khoản phải thu hoặc tiền thu được từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,… Giá trị các lợi ích mà đơn vị thu được từ các hoạt động trong từng kỳ nhất định sẽ làm vốn chủ sở hữu tăng lên một cách gián tiếp và được kế toán ghi nhận là thu nhập của kỳ đó. Như vậy, có thể định nghĩa thu nhập như sau:

Thu nhập là tổng giá trị các lợi ích kinh tế đơn vị kế toán thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động của đơn vị, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu một cách gián tiếp.

1. Thu nhập của doanh nghiệp

Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính trong 1 thời gian nhất định. Tuỳ từng thời kỳ còn có thể xuất hiện thu nhập bất thường như tiền nhượng bán thanh lý tài sản cố định.

Khi có thu nhập, quỹ tiền tệ của doanh nghiệp tăng. Trong toàn bộ chu trình kinh doanh nhờ có thu nhập mà chi phí [vốn] bỏ ra được bù đắp hay tái tạo và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo tiền đề cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Ứng với các mặt hoạt động của doanh nghiệp có các khoản thu nhập sau:

1.1. Doanh thu bán hàng hay doanh thu tiêu thụ là số tiền thu được từ việc bán thành phẩm hàng hoá, dịch vụ trong 1 thời kỳ. Sản xuất kinh doanh là hoạt động chính của doanh nghiệp phi tài chính nên doanh thu bán hàng là bộ phận chính của thu nhập doanh nghiệp.học xuất nhập khẩu ở đâu

Doanh thu bán hàng ngoài ý nghĩa nêu trên, nó còn quan trọng trong việc chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận. Ngược lại nếu sản phẩm khó tiêu thụ thì doanh thu không đủ bù đắp chi phí, có thể dẫn đến giải thể hay phá sản. tin học văn phòng excel

Muốn tăng doanh thu tức là tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp cần quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã cho phù hợp nhu cầu thị trường, hạ giá thành để hạ giá bán và đẩy mạnh hoạt động marketing. Còn giá cả là giá thị trường doanh nghiệp không thể tăng được.

Chỉ tiêu doanh thu bán hàng trong kỳ gồm số tiền đã thu được và cả số tiền chưa thu được nhưng đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.nên học kế toán ở đâu

1.2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính là khoản thu nhập do hoạt động đầu tư tài chính đem lại, gồm các khoản tương ứng với hoạt động tài chính như sau:

  • Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán: lãi được trả, chênh lệch giữa giá bán và mua.
  • Thu nhập từ hoạt động liên doanh: lãi được trả, lãi giữ lại tăng vốn góp liên doanh.
  • Thu nhập về cho thuê tài sản: tiền thuê thu được.
  • Thu lãi tiền cho vay, lãi bán chịu hàng hoá.
  • Thu lãi bán ngoại tệ.diễn đàn xuất nhập khẩu
  • Thu lãi kinh doanh bất động sản.

1.3. Thu nhập bất thường là khoản thu nhập không mang tính thường xuyên và hầu hết không dự tính trước được, có thể do chủ quan hay khách quan đưa tới. Vì có tính khác biệt này so với 2 khoản thu nhập thông thường ở trên nên còn được gọi là thu nhập đặc biệt. Bao gồm các khoản sau:

  • Thu tiền nhượng bán, thanh lý tài sản, chủ yếu là tài sản cố định
  • Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng
  • Tiền thuế nhà nước hoàn trảhọc kế toán online
  • Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
  • Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủhọc xuất nhập khẩu ở đâu tốt nhất
  • Thu nhập kinh doanh của những kỳ trước bị bỏ sót hay ghi nhầm sổ kế toán…

Thu nhập là gì?

Thu nhập là khoản tiền mà một cá nhân, doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản xuất.

Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có quy định khái niệm tường minh thu nhập là gì mà chỉ có quy định liệt kê các khoản thu nhập đối với cá nhân trong Luật thuế thu nhập các nhân và các khoản thu nhập đối với doanh nghiệp trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khái niệm “Thu nhập” trong từ điển Tiếng Việt được hiểu là: Khoản tiền mà một cá nhân, doanh nghiệp hay một nền kinh tế nhận được trong một thời gian nhất định [quý, tháng, năm].

Theo từ điển Kinh tế học- Nguyễn Văn Ngọc- Đại học Kinh tế Quốc dân: Thu nhập là khoản tiền thu được từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản xuất trong một thời kì. Các khoản tiền thu được từ lao động, tư bản, đất đai và năng lực kinh doanh là thu nhập từ tiền lương, lãi suất, địa tô và lợi nhuận. Doanh nhân [người sở hữu năng lực kinh doanh] là người kết hợp các nhân tố sản xuất để tạo ra sản lượng và thu nhập cho các nhân tố sản xuất.

Ngoài những thông tin trên về thu nhập là gì?, Luật Hoàng phi xin gửi đến quý độc giả một số thông tin liên quan đến thu nhập sau.

Khái niệm về kế toán thu nhập khác

Thu nhập khác là những lợi ích về kinh tế mà doanh nghiệp nhận được trong kỳ góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp. Ngoài các hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu. Tóm lại, ngoài doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu của hoạt động tài chính sẽ được gọi là thu nhập khác.

Thu nhập khác không đại diện cho đóng góp từ thiện, người nộp thuế không được khấu trừ vì nó đại diện cho việc thanh toán dịch vụ, sản phẩm nhận được. Tức là, người nộp thuế sẽ nhận được một số lợi ích trực tiếp. Một số ví dụ về các hoạt động cơ bản tạo ra các khoản thu nhập khác như: bán hàng hoá, đi picnic cùng sinh viên.

Thu nhập khác là khoản thu không đoán trước được từ thu nhập trong hoạt động chính của công ty. Các hoạt động tạo ra thu nhập khác không thường xuyên và không thể coi là nguồn thu nhập đảm bảo dài hạn.

Thu nhập khác bao gồm những khoản thu nhập nào?

Thu nhập khác có lẽ là cái tên đã khá quen thuộc với nhiều kế toán. Tuy nhiên với nhiều kế toán, nó vẫn còn khá lạ lẵm, không biết khoản thu nhập nào thì đưa vào thu nhập khác? Vậy hãy xem bài viết bên dưới nhé.

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:

1.Thu nhập từchuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoántheo hướng dẫn tại Chương IVThông tư 78/2014/TT-BTC

2.Thu nhập từchuyển nhượng bất động sảntheo hướng dẫn tại Chương VThông tư 78/2014/TT-BTC

3.Thu nhập từchuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.

4.Thu nhập từquyền sở hữu, quyền sử dụng tài sảnbao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ [-] giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ [-] chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.

5.Thu nhập từcho thuê tài sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trừ [-] các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại [nếu có] và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.


6.Thu nhập từchuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản[trừ bất động sản], các loại giấy tờ có giá khác.

Khoản thu nhập này được xác định bằng [=] doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ [-] giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

7.Thu nhập từlãi tiền gửi, lãi cho vay vốnbao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác tronghợp đồngcho vay vốn.

- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

8.Thu nhập từhoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ [-] tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.

9.Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:

Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:

- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.

Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ”.

10.Khoảnnợ khó đòi đã xóa nay đòi được.

11.Khoảnnợ phải trả không xác định được chủ nợ.

12.Thu nhập từhoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.

13.Trường hợp doanh nghiệp cókhoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tácvi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng [các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính], sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.

Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng [các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính], sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.

14.Chênh lệch do đánh giá lại tài sảntheo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp [trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước], được xác định cụ thể như sau:

a] Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác [đối với chênh lệch tăng] hoặc giảm trừ thu nhập khác [đối với chênh lệch giảm] trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.

b] Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn [mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ], điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác [đối với chênh lệch tăng] hoặc giảm trừ thu nhập khác [đối với chênh lệch giảm] trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.

Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này [năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn].

Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất [bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm] thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.

Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.

c] Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại [trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định].”

15.Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.

16.Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khácdoanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời [chi phí vận chuyển, lắp đặt],giá trị còn lại của tài sản cố địnhvà các chi phí khác [nếu có].

Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

17.Các khoản trích trước vào chi phínhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.

18.Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hànghóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như:thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạnsau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.

19.Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩmsau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.


20.Khoảntiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hànghóađã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hànghóađã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh khoản thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.


21.Các khoảnthu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tếtrong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

22.Trường hợp doanh nghiệpthực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ racao hơn giá trị phần vốn góp của thành viênđó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:


Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thìkhông tínhvào thu nhập chịu thuế để tínhthuế thu nhập doanh nghiệpcủa doanh nghiệp nhận vốn góp.

Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ”.

23.Các khoản thu nhập kháctheo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý:

  • Điều 7Thông tư 78/2014/TT-BTC
  • Điều 2Thông tư 151/2014/TT-BTC
  • Điều 5Thông tư 96/2015/TT-BTC

Trích nguồn từ: [//tuvan.webketoan.vn]


Tin liên quan:

  • Những sai lầm mà doanh nghiệp vừa và nhỏ thường... [16/07/2020]
  • Những nội dung mới của luật quản lý thuế số... [14/07/2020]
  • Báo cáo tài chính ban quản lý dự án sử dụng vốn... [19/06/2020]
  • Tăng mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân... [08/06/2020]
  • Tổng quan chi tiết công việc của kế toán tổng hợp [08/05/2020]
  • Công việc cần làm của kế toán trong tháng 5/2020 [05/05/2020]
  • Kế toán - Kiểm toán trong cuộc cách mạng công... [08/04/2020]
  • Các doanh nghiệp Nhật bản quản lý nhân sự như thế... [06/04/2020]
  • Làm gì để đóng thuế thu nhập cá nhân ít nhất? [21/08/2017]
  • BÍ QUYẾT KINH DOANH: 11 CÁCH TÌM RA KHÁCH HÀNG [21/08/2017]

Video liên quan

Chủ Đề