Tiểu luận cơ cấu tổ chức của ngân hàng Vietcombank

-->

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCMVIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC&TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2013Giảng viên : PGS. TS Trương Quang ThôngHọc viên thực hiện : Nhóm 10Trần Thị Bảo NgọcĐào Ngọc ThảoLê Đức ThịnhLớp : NH-Đêm 4Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 09 tháng 04 năm 2014MỤC LỤCB/ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG VÀ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2Vietcombank [VCB] đã phát triển mạng lưới đều đặn với tốc độ CAGR là 8.5% đối với cả số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và số lượng nhân viên. Tại thời điểm 31.12.2013, VCB đã có tổng cộng trên 400 chi nhánh và phòng giao dịch, 13.865 nhân viên có mặt tại 43/63 tỉnh thành 3a.Tăng trưởng tài sản 4b.Tăng trưởng nguồn vốn 4c.Tình hình an tòan vốn 5d.Tình hình thanh khoản 5e.Chất lượng tài sản 6f.Chất lượng thu nhập 6g.Các hệ số doanh lợi+các hệ số tài chính cơ bản khác 10A/ TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM1/Sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam  Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh : Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Viet Nam.  Tên giao dịch : Vietcombank  Tên viết tắt tiếng Anh : Vietcombank - VCB  Trụ sở chính : 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, HN  Điện thoại : [84.4] 9.343.137  Fax : [84.4] 8.241.395  Website : www.vietcombank.com.vnNgân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam [Vietcombank], được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối [trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]. Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank [mã chứng khoán VCB] chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM. Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone Banking,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng. 2/Tầm nhìn và sứ mạng:Trang 1Trên cơ sở đánh giá môi trường kinh doanh cùng với kinh nghiệm hoạt động trải qua 50 năm, Vietcombank đã khẳng định vị thế hàng đầu của mình trên thị trường. Từ đó, Vietcombank xác định tầm nhìn và sứ mệnh kinh doanh như sau:a. Tầm nhìn: Xây dựng Vietcombank thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đào tạo tại Việt Nam và trở thành một trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á vào năm 2015 - 2020, có phạm vi hoạt động quốc tế. Vietcombank xác định chiến lược phát triển tập trung vào các nội dung: Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi mặt hoạt động - bắt kịp với trình độ khu vực và thế giới; Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của Vietcombank cũng như của các cổ đông mới - phát triển, mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều rộng và chiều sâu.b. Sứ mạng kinh doanh của Vietcombank  Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt  Bảo đảm tương lai trong tầm tay của khách hàng  Sự thuận tiện trong giao dịch và các hoạt động thương mại trên thị trườngB/ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG VÀ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM1. Phân tích họat động a. Những sản phẩm dịch vụ cốt lõi:  Huy động vốn:Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay vốn của Ngân hàng Nhà Nước [NHNN] và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN. Hoạt động tín dụng Bao gồm cấp tín dụng dưới hunh thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước vào ngoài nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu Trang 2hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. Các hoạt động khácBao gồm các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và USD, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ.b. Mạng lưới Vietcombank [VCB] đã phát triển mạng lưới đều đặn với tốc độ CAGR là 8.5% đối với cả số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và số lượng nhân viên. Tại thời điểm 31.12.2013, VCB đã có tổng cộng trên 400 chi nhánh và phòng giao dịch, 13.865 nhân viên có mặt tại 43/63 tỉnh thành.c. Chiến lược kinh doanh Ban lãnh đạo của VCB đã đưa ra và thực hiện các chiến lược sau: Củng cố sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh Phát triển và mởrộng hoạt động đểtrở thành một tập đoàn tài chính toàn cầu Phát triển quản trị doanh nghiệp, kỹ năng quản lý, và quản trị rủi ro theo thông lệ tốt nhất trên thế giới Nâng cao nhận diện thương hiệuVới mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính toàn cầu,VCB ưu tiên phát triển các lĩnh vực sau: Ngân hàng bán lẻ Ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng đầut ư Các lĩnh vực khác: bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm…2. Phân tích tài chínhTrang 3a. Tăng trưởng tài sản Biểu đồ: Tổng tài sản Ngân hàng Ngoại Thương giai đoạn 2008-2013 [Đvt:Triệu đồng]Năm 2009 tổng tài sản của VCB đạt 255.495.883 triệu đồng tăng 15% so với năm 2008 và tăng lên 307.496.090 triệu đồng vào năm 2010, tương đương 20,35%. Con số tiếp tục tăng lên đến 366.722.279 triệu đồng và 414.475.073 triệu đồng vào năm 2011, 2012, mức tăng tường đương 19,06% và 13%. Đến năm 2013, vẫn mức tăng đương đương 13,15%, tổng tài sản của VCB đạt 468.994.032 triệu đồng. Chỉ trong vòng 6 năm, tổng tài sản của VCB tăng hơn 111% từ 222.089.520 triệu đồng [năm 2008] lên 468.994.032 triệu đồng [năm 2013].b. Tăng trưởng nguồn vốn Tổng nguồn vốn năm 2009 là 255.495.883 triệu đồng tăng 33.406.363 triệu đồng so với năm 2008 với tốc độ tăng là 15,04%. Tốc độ tăng dần cho đến năm 2013 đạt 468.994.032 triệu đồng, tăng 111,17% trong 6 năm. Điều này cho thấy tính hiệu quả của VCB trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.Trang 4Nguồn: Báo cáo tài chính VCBVốn điều lệ của VCB đã tăng lên trogn gia đoạn 2008-2013: cụ thể, năm 2008 Vốn điều lệ của ngân hàng là 12.100.860 triệu đồng [chiếm 5,45% trong tổng nguồn vốn] tới năm 2013 vốn điều lệ của VCB đã tăng thêm 11.073.311 triệu đồng, tương đương tăng 91,51% [chiếm 4,94% tổng nguồn vốn]. VCB là ngân hàng có vốn hóa lớn nhất tại Việt Nam [khoảng trên 75.000 tỷ đồng tại thời điểm đầu tháng 9 năm 2014]. Ngược lại, “ Vốn khác” lại sụt giảm: năm 2008, khoản mục này đạt 63.615 triệu đồng, tới năm 2009 giảm còn 45.160 triệu đồng và giữ mức này đến năm 2013. c. Tình hình an tòan vốn 2009 2010 2011 2012 2013CAR 8,11% 9,00% 11,13% 14,63% 13,37%Vốn chủ sở hữu/ Huy động 9,88% 10,13% 12,62% 14,56% 13,04%Vốn chủ sở hữu /Tổng tài sản 6,54% 6,74% 7,81% 10,02% 9,22%Nguồn: Báo cáo tài chính VCBTỷ lệ CAR của VCB đã được cải thiện rõ rệt trong 5 năm qua. Chỉ số CAR tại 31.12.2013 là 13,37%, cao hơn so với 9% [mức yêu cầu pháp định]. Quý 4/2011, VCB phát hành thêm 15% vốn cổ phần cho đối tác chiến lược Nhật Bản Mizuho Bank, Ltd. Qua đó, VCB có thêm khoảng 8.300 tỷ đồng thặng dư vốn cổ phần. Từ đó làm tăng vốn tự có và cải thiện hệ số an toàn vốn cho VCB.d. Tình hình thanh khoản 2009 2010 2011 2012 2013Cho vay KH/ Huy động [LDR] 83,76% 86,35% 92,25% 84,51% 83,05%Trang 5Tài sản lưu động/ Tổng tài sản 11,99% 30,22% 23,95% 19,75% 24,12%Nguồn: Báo cáo tài chính VCBĐánh giá tính thanh khoản của ngân hàng ta sẽ xem xét tỷ lệ cho vay trên huy động [LDR] và tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản.Tỷ lệ LDR của VCB đã tăng dần từ 72% lên 92% trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng nóng 2008-2011 và sau đó đã giảm dần còn 83% năm 2013. Mặc dù tỷ lệ LDR của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 80% theo quy định trong Thông tư 19/2010/TT-NHNN, nhiều ngân hàng vẫn còn chưa tuân thủ, đặc biệt là các ngân hàng TMCPNN, CTG và BID, với tỷ lệ LDR lớn hơn 100%.Ngoài ra, VCB cũng đảm bảo tính thanh khoản bằng cách duy trì tỷ lệ tài sản lưu động khá cao. Tài sản lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, số dư tiền gửi với NHNN và các tổ chức tín dụng khác, có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt khi cần thiết. Do đó, có thể đánh giá khả năng thanh khoản của VCB là khá dồi dào.e. Chất lượng tài sản Năm 2009 2010 2011 2012 2013Tăng trưởng tài sản 15,04% 20,40% 19,21% 13,03% 12,78%Tài sản sinh lãi / Tổng tài sản 94,22% 94,50% 96,76% 96,81% 97%Tỷ lệ nợ xấu /Tổng dư nợ 2,47% 2,83% 2,03% 2,40% 2,63%Nợ xấu /Vốn chủ sở hữu 20,94% 24,14% 14,87% 13,94% 16,73%Tỷ lệ dự phòng/Tổng tài sản 3,27% 3,15% 2,54% 2,19% 2,36%Tỷ lệ dự phòng/Tổng nợ xấu 132,20%111,33%125,13%91,14% 89,66%Chi phí dự phòng / Tổng tài sản0,56% 0,78% 1,66% 1,37% 1,29%Nguồn: Báo cáo tài chính VCBTỷ lệ tài sản sinh lãi trên tổng tài sản đã tăng nhẹ từ 94% lên 97%. Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng lên. Đến 30.6.2014, tỷ lệ nợ xấu VCB là 3.09%. Dự báo tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng trong thời gian tới do số doanh nghiệp giải thể hoặc ngưng hoạt động chưa có dấu hiệu giảm xuống. Do đó, VCB cần có giải pháp để kiểm soát nợ xấu. Tỷ lệ dự phòng trên tổng nợ xấu được duy trì ở mức từ 90% trở lên. Các tỷ lệ này cho thấy VCB đã duy trì chất lượng tài sản khá tốt.f. Chất lượng thu nhập • Tăng trưởng lợi nhuận Lợi nhuận ròng của VCB đã gần như không tăng trưởng kể từ năm 2009 trong khi lợi nhuận hoạt động tăng nhẹ từ năm 2008 đến năm 2011 và chững lại kể từ đó. Do đó, tỷ suất lợi nhuận ròng đã giảm từ 42% năm 2009 xuống 28% năm 2013.Trang 6• Cơ cấu lợi nhuận VCB có cơ cấu thu nhập đa dạng hơn so với nhiều ngân hàng khác. Năm 2013,70% lợi nhuận hoạt động của VCB đến từ thu nhập lãi và 30% là thu nhập ngoài lãi, so với tỷ lệ tương ứng của ngành là 85% và 15%.Trang 7 Thu nhập lãi: phân tích cơ cấu của thu nhập lãi cho thấy tỷ trọng lãi từ các khoản liên ngân hàng trên tổng thu nhập lãi đã giảm mạnh từ 15% năm 2011 xuống còn 1,8% năm 2013. Như đã phân tích ở phần trước, đây là kết quả trực tiếp của Thông tư 21 lên thị trường liên ngân hàng, làm giảm cả quy mô và lãi suất trên thị trường này. Ngược lại, tỷ trọng thu nhập lãi từ các khoản đầu tư trái phiếu đã tăng dần từ năm 2011 trở lại đây và chiếm gần 20% tổng thu nhập lãi năm 2013. Thu nhập lãi từ các khoản cho vay khách hàng vẫn chiếm phần lớn nhất, chiếm từ 71% đến 84% trong sáu năm qua. Lãi suất thu nhập và lãi suất huy động: Lãi suất thu nhập và lãi suất huy động của VCB đã giảm dần từ năm 2011 theo xu hướng chung của thị trường. Tuy nhiên, lãi suất thu nhập đã giảm nhanh hơn lãi suất huy động, điều này dẫn đến suy giảm biên chênh lệch lãi suất và tỷ lệ thu nhập lãi thuần từ năm 2011.Năm 2009 2010 2011 2012 2013Tỷ lệ thu nhập lãi thuần[NIM] 2,89% 3,08% 3,85% 2,89% 2,53%Lãi suất thu nhập 6,80% 7,75% 10,33% 8,39% 6,63%Lãi suất chovay/gửi tiền liên ngân hàng2,75% 2,31% 5,29% 0,91% 0,65%Lãi suất cho vay khách hàng 8,54% 10,06% 12,82% 11,84% 8,58%Lợi suất chứng khoán nợ 10,47% 11,18% 12,46% 7,52% 7,72%Lãi suất huy động 4,12% 4,87% 7,05% 6,28% 4,64%Lãi suất vay,tiền gửi liên ngân hàng 0,47% 0,94% 2,30% 3,40% 1,72%Lãi suất tiền gửi khách hàng 5,20% 6,26% 8,58% 6,88% 5,50%Lãi suất giấy tờ có giá phát hành 7,48% 1,53% 9,45% 11,80% 5,31%Chênh lệch lãi suất 2,68% 2,88% 3,28% 2,11% 1,99%VCB có mức lãi suất thu nhập và lãi suất phải trả trung bình thấp thấp. Với vị thế là một ngân hàng thương mại quốc doanh lớn, VCB có lợi thế về mặt nguồn vốn do được hỗ trợ từ Trang 8chính phủ. Tuy nhiên, đổi lại các ngân hàng thương mại quốc doanh thường phải cung cấp các khoản vay cho các doanh nghiệp nhà nước và cho vay các lĩnh vực ưu tiên với mức lãi suất được ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường. Đó cũng là lý do tại sao cả lãi suất thu nhập và lãi suất huy động của ngân hàng như VCB và BID lại thấp hơn nhiều so với những ngân hàng khác. Thu nhập ngoài lãi bao gồm thu nhập từ phí và hoa hồng, lãi ròng từ kinh doanh ngoại hối, lãi ròng từ hoạt động đầu tư chứng khoán vốn và lợi nhuận từ các hoạt động khác. Lợi nhuận từ các hoạt động khác thường bao gồm thu nhập từ hoàn nhập các khoản nợ xấu, các hợp đồng hoán đổi lãi suất, và ủy thác đầu tư.Thu nhập ròng từ phí và hoa hồng, bao gồm thu nhập từ dịch vụ thẻ, tài trợ thương mại, và thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng, chiếm khoảng 34% tổng thu nhập ngoài lãi của VCB năm 2013. Thu nhập ngoài lãi của VCB khá đa dạng nhưng chủ yếu là từ thu nhập thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, và dịch vụ thanh toán quốc tế.  Dịch vụ thẻ: Tính đến thời điểm 31.12.2013, VCB có một mạng lưới hạ tầng thẻ lớn nhất tại Việt Nam, với 1.917 máy rút tiền tự động ATM và 42.238 cổng thanh toán POS [chiếm hơn 29% thị phần] và hơn bảy triệu thẻ đã phát hành. Mặc dù vẫn dẫn đầu thị trường, trong những năm qua thị phầnthanh toán thẻ tín dụng quốc tế của VCB đã giảm từ 55% [2009] xuống còn 44% [2013]. VCB cũng là ngân hàng tiên phong trong việc thu phí dịch vụ máy ATM năm 2012 và dịch vụ chuyển khoản nội mạng online từ đầu năm 2014 Trước đó các dịch vụ này được cung cấp miễn phí nhằm định hướng khách hàng sử dụng máy ATM và dịch vụ ngân hàng điện tử. Hầu hết các ngân hàng khác đã theo chân VCB trong việc thu phí dịch vụ ATM, nhưng đến hiện tại VCB là ngân hàng duy nhất thu phí chuyển khoản nội mạng. Phản ứng ban đầu của khách hàng không được tích cực lắm, tuy nhiên vẫn còn sớm để đánh giá tác động của những hành động này lên nguồn thu nhập từ phí và hoa hồng của VCB trong những năm tới. Thanh toán xuất nhập khẩu: VCB vẫn tiếp tục dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực tài trợ thương mại và thanh toán xuất nhập khẩu, tuy nhiên thị phần của VCB đã bị giảm dần từ 23% năm 2009 xuống còn 15,8% năm 2013. Động lực tăng trưởng của thanh toán xuất nhập khẩu trong những năm gần đây chủ yếu đến từ các doanh nghiệp FDI. Những doanh nghiệp này thường có mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng tại nước ngoài do đó thường thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu thông qua những Trang 9ngân hàng này. Sự cạnh tranhkhốc liệt không chỉ từ các ngân hàng trong nước mà còn từ các ngân hàng nước ngoài khiến cho VCB rất khó để giữ vững thị phần. Kinh doanh ngoại hối: VCB vẫn được coi là ngân hàng hàng đầu trên thị trường ngoại hối ở Việt Nam. Tuy nhiên, thu nhập từ kinh doanh ngoại hối của VCB, cũng như của những ngân hàng đối thủ ACB và EIB, đã giảm đáng kể trong năm 2013 và dự kiến sẽ có kết quả tương tự vào năm 2014, do hai lý do chính sau:- NHNN đã giữ được tỷ giá ổn định: tỷ giá đô la Mỹ được duy trì ở mức 20.828 đồng trong 18 tháng liên tục từ đầu tháng 1 năm 2012 đến cuối tháng 6 năm 2013. Sau đó tỷ giá chỉ tăng lên 1% và đã được duy trì ở mức 21.036 liên tục từ tháng 7 năm 2013 đến thời điểm hiện tại. Sự ổn định của tỷ giá trong một thời gian dài đã làm giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối.- Sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng nước ngoài với lợi thế về chi phí. Các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đã tận dụng nguồn cung ngoại tệ dồi dào từ ngân hàng mẹ và thị trường quốc tế, nới mà đồng đô la được cung cấp ở mức lãi suất thấp, và sau đó kinh doanh trở lại tại Việt Nam. Đây là lợi thế mà các ngân hàng trong nước không có.g. Các hệ số doanh lợi+các hệ số tài chính cơ bản khác 2009 2010 2011 2012 2013NIM 2,89% 3,08% 3,85% 2,89% 2,53%ROAA 1,64% 1,52% 1,24% 1,13% 0,99%ROAE 25,58% 22,87% 17,00% 12,53% 10,28%Nhìn chung khả năng sinh lợi của VCB đã giảm dần từ năm 2009 đến năm 2013. ROAA đã giảm dần từ 1,64% năm 2009 còn xấp xỉ 1% năm 2013 [ giảm 40%] trong khi ROAE đã giảm mạnh hơn từ 25,6% còn 10,3% [giảm 60%]. Sự sụt giảm của ROAE chủ yếu do tăng vốn chủ sở hữu từ việc bán cổ phần cho đối tác chiến lược Nhật Bản năm 2011.h. So sánh với các ngân hàng khác Tổng quan MBB VCB ACB CTG BID Tổng tài sản [tỷ đồng] 180.381 468.994 166.599 576.368 548.386 Tiền gửi khách hàng [tỷ đồng] 136.089 332.246 138.111 364.497 338.902 Trang 10Vốn chủ sở hữu [tỷ đồng] 15.148 42.386 12.504 54.075 32.040 Thu nhập lãi thuần [tỷ đồng] 6.124 10.782 4.386 18.277 13.950 Lợi nhuận trước thuế [tỷ đồng] 3.022 5.743 1.036 7.751 5.290 Lợi nhuận sau thuế [tỷ đồng] 2.286 4.378 826 5.808 4.051 Hiệu suất sinh lờiROAE % 16,32 10,43 6,58 13,25 13,84 ROAA % 1,28 0,99 0,48 1,08 0,78 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/tổng thu nhập %79,95 69,53 77,64 83,90 72,62 Hiệu quả quản lýChi phí/thu nhập [Cost to income] % -35,85 -40,27 -66,54 -45,49 -38,71 Chi phí/tổng nợ [Cost to loan] % -3,45 -40,27 -3,63 -2,82 -2,07 Chi phí/ tổng tài sản [Cost to asset] % -1,54 -1,41 -2,19 -1,84 -1,44 Sức mạnh tài chínhTỷ lệ cho vay/ Tổng tài sản [LAR] % 47,66 57,11 63,41 64,71 70,19 Tỷ lệ cho vay/ Tổng tiền gửi [LDR] % 63,17 80,62 76,49 102,33 113,57 Khả năng thanh toánVốn CSH / Nợ phải trả % 9,20 9,94 8,11 10,36 6,21 Vốn CSH / Tài sản % 8,40 9,04 7,51 9,38 5,84 Vốn CSH / Dư nợ % 129,93 789,83 36.692,88 194,23 Tốc độ tăng trưởngTốc độ tăng trưởng tổng tài sản % 2,72 13,15 -5,51 14,47 13,12 Tốc độ tăng trưởng Vốn CSH % 17,76 2,02 -0,95 60,82 20,93 Trang 11Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi thuần %-1,48 -0,98 5,41 -5,86 22,06 Tốc độ tăng trưởng EPS % -1,48 -0,98 5,41 -5,86 22,06 Nhìn chung VCB có các chỉ tiêu tài chính đứng thứ 2 trong nhóm các Ngân hàng cổ phần so sánh sau BIDV và Vietinbank.3. Phân tích Swot:Là một trong những NH lớn nhất Việt Nam, có lợi thếvềquy mô, thương hiệu.Điểm mạnh VCB là NH có quy mô lớn, nguồn vốn dồi dào. Thương hiệu mạnh, có uy tín và độ tín nhiệm cao. Ban lãnh đạo có kinh nghiệm quản lý, đội ngũ cán bộ nhân viên của Ngân hàng được đánh giá là có trình độ và kinh nghiêm tương đối cao. Thịphần lớn, lượng khách hàng sẵn có lớn [nắm giữkhoảng 30% thịphần thẻ— một thịtrường tiềm năng hứa hẹn phát triển mạnh trong tương lai].  Là ngân hàng đa năng, kinh doanh rất đa dạng, đặc biệt có thếmạnh trong thanh toán quốc tế, mua bán trao đổi ngoại tệ  Định hướng doanh nghiệp rõ ràng “Trở thành một tạp đoàn tài chính đa năng”. Nhận được sự ưu tiên và hỗtrợtừchính phủvà NHNN. Có được lợi thế sau khi phát hành cổ phiêu sần đầu ra công chúng vào tháng 12/2007Bộmáy hoạt động cồng kềnh và trình độquản lý chưa thật sựchuyên nghiệp, đặc biệt là quản trịrủi ro.Điểm yếu: Bộmáy hoạt động cồng kềnh và hoạt động chưa dạt hiệu quả tối đa. Là một ngân hàng lớn ở Việt Nam nhưng năng lực tài chính, quy mô còn nhỏ so với các ngân hàng trong cùng khu vực. Cơ cấu thu nhập dễ bị ảnh hưởng bỡi những biến động lãi suất và trên thị trường tín dụng. Tái cơcấu vẫn đang trong quá trình triển khai.Trang 12Nhu cầu thịtrường gia tăng; đồng thời VCB có kênh huy động vốn dài hạn và hiệu quả.Cơ hội Thịtrường tài chính càng ngày càng phát triển kéo theo đó là nhu cầu sửdụng các sản phẩm và dịch vụ đa dạng của ngân hàng ngày một tăng  “miếng bánh” thịtrường trởnên lớn hơn. Chính sách của chính phủ trong việc hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán thức đẩy nhu cầu và thói quen sử dụng các sản phẩm Ngân hàng của người dân. Định hướng mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực đầu tư chứng khoán và đầu tư bất động sản  Hứa hẹn tăng doanh thu, lợi nhuận trong tương lai. Đã niêm yết trên TTCK, có kênh huy động vốn dài hạn và hiệu quảtừthịtrường.  Hội nhập kinh tế quốc tế giúp cho VCB học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nước ngoài.Cạnh tranh ngày một khốc liệt do có nhiều thành phần tham gia trên thịtrường tài chính.Thách thức: Sựcạnh tranh ngày càng gia tăng từphía các NHTM khác, đặc biệt là nhóm NH 100% vốn ngoại nhưStandard Chattered, ANZ…  Cạnh tranh mạnh về tín dụng và huy động tiền gửi. Sựcạnh tranh từcác thểchếtài chính không phải ngân hàng và các quỹđầu tưhoạt động ởViệt Nam với tưcách là một kênh cấp vốn cho doanh nghiệp. Việc niêm yết đồng nghĩa với yêu cầu minh bạch thông tin, đồng thời là sức ép phải tạo ra lợi nhuận từphía cổ đông. Chỉ số giá tiêu dùng và giá vàng biến động bât sthường trogn thời gian qua đã gây ảnh hưởng bất lợi đến tâm lý người gửi tiền.4. Đánh giá tổng quát: Chỉ tiêu an toàn vốn nâng cao sau khi có dự tham gia của các cổ đông chiến lược Hiệu quả quản lý cao so với các Ngân hàng khác. VCB có tỷ lệ chi phí trên thu nhập ở khoảng 40% thấp hơn đáng kể so với các Ngân khác và lợi nhuận thuần trên mỗi nhân viên ở mức cao. Công tác quản trị rủi ro được chú trọng: Vì là ngân hàng quốc doanh, một tỷ trọng lớn cac khoản tin dụng của Vietcombank được cấp cho các Tập đoan, Tổng công ty Nhà nước, nhóm doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động kém hiệu quả. Đây là nguyên nhân Trang 13ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, khiến Vietcombank trở thành một trong những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu ở mức cao so với các ngân hàng niêm yết khác. Mặc dù vậy, tỷ lệ trích lập dự phòng so với nợ xấu ở nức trên 95%. Tuy nhiên, có một điểm cần lưu ý là “nợ cần chú ý” [nợ nhóm 2] trên tổng dư nợ của Vietcombank cao vượt trội so với các ngân hàng niêm yết khác. Tỷ lệ này càng cao phản ánh rủi ro tiềm ẩn đối với nợ xấu càng lớn, một khi nợ nhóm 2 bị chuyển sang nợ thuộc nhóm 3. Chi phí huy động vốn thấp: với lợi thế là ngân hàng quốc doanh và nhiều uy tín, VCB thu hút được lượng tiền ổn định từ các tổ chức kinh tế và dân cư, ít nhiều làm giảm áp lực cạnh tranh huy động tiền gửi bằng lãi suất. Thêm vào đó, nhờ mạng lưới POS lớn nhất và mạng lưới ATM lớn thứ hai, VCB có điều kiện thuận lợi để thu hút tiền gửi thanh toán cá nhân. Tỷ lệ tiền gửi thanh toán của VCB luôn chiếm 23-25% tổng tiền gửi khách hàng nên chi phí huy động vốn của VCB tương đối thấp. Tiềm năng tăng trưởng thu nhập dịch vụ còn lớn từ thu phí thẻ và tài trợ thương mạio Có hệ thống máy ATM và POS đứng đầu về số lượngo Cơ cấu dân số trẻ và thu nhập bình quân ngày càng tăng ở Việt Nam, nhu cầu thanh toán hiện đại, đặc biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ sẽ còn nhiều tiềm năng để phát triển Vietcombank chưa có sự chuyển minh cần thiết trong bối cảnh thị trường đã có nhiều thay đổi.o Cơ cấu thu nhập phụ thuộc qua nhiều vào thu nhập từ lãi [chiếm hơn 70%]. Ben cạnh đo, hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào nhóm doanh nghiệp nhsf nước hiệu quả thấp, chưa chu trọng đến khu vực doanh nghiệp FDI cũng như đối tượng khách hàng cá nhân. Cơ cấu này khiến thu nhập lãi của ngân hàng khá “nhạy cảm” với các chính sách chi tiêu công của nhà nước. Trong khi thu nhập từ hoạt động dịch vụ chưa đủ lớn về quy mô và tốc độ tăng trưởng để cân đối.o Những lợi thế trước đây của Vietcombank [điển hinh như tài trợ thương mại, thanh toan quốc tế…] cũng đang dần bị chia sẻ bởi các đối thủ khác gồm các ngân hàng thương mại mới hoặc các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đặc biệt như ANZ, HSBC, Standard Charter…o Bên cạnh vai trò là một định chế tài chính kinh doanh, Vietcombank còn là một trong bốn ngân hàng quốc doanh lớn nhất do Nhà nước nắm cổ phần chi phối, có nhiệm vụ dẫn dắt ngành. Do đó, trong một số hoàn cảnh nhất định, Vietcombank phải đảm nhận vai trò thực thi các chính sách, chỉ đạo từ NHNN và chính phủ cho Trang 14mục tiêu ổn định ngành ngân hàng và nền kinh tế gây ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông.Trang 15

Page 2

Video liên quan

Chủ Đề