Top 10 gdp bình quân đầu người cao nhất năm 2023

TPO - Bà Rịa - Vũng Tàu đang là địa phương có thu nhập bình quân tháng cao nhất với 12 triệu đồng; TPHCM đứng thứ hai với 10,9 triệu đồng; Bắc Ninh 10,5 triệu đồng; Quảng Ninh 10,3 triệu đồng; Hà Nội 10,2 triệu đồng. Đồng Nai và Bình Dương cùng có thu nhập bình quân lao động ở mức 9,8 triệu đồng.

Chi tiết "bảng xếp hạng" thu nhập bình quân

Theo Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2022, thu nhập bình quân tháng một lao động của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh năm 2020 đạt 9,5 triệu đồng, tăng 2,4% so với năm 2019.

7/63 địa phương có thu nhập bình quân tháng của người lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh năm 2020 cao hơn mức thu nhập trung bình cả nước (9,5 triệu đồng/người/tháng). Chủ yếu là các địa phương có doanh nghiệp quy mô lớn, thuộc các vùng kinh tế trọng điểm.

Địa phương có thu nhập bình quân tháng lao động cao nhất là Bà Rịa - Vũng Tàu với 12 triệu đồng; TPHCM đứng thứ hai với 10,9 triệu đồng; Bắc Ninh 10,5 triệu đồng; Quảng Ninh 10,3 triệu đồng; Hà Nội 10,2 triệu đồng. Đồng Nai và Bình Dương cùng có thu nhập bình quân lao động ở mức 9,8 triệu đồng.

Top 10 gdp bình quân đầu người cao nhất năm 2023

Địa phương có thu nhập bình quân tháng lao động cao nhất là Bà Rịa - Vũng Tàu với 12 triệu đồng.

Tại 56/63 địa phương còn lại, thu nhập bình quân tháng của người lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh năm 2020 thấp hơn mức thu nhập trung bình cả nước, trong đó 9/63 địa phương có mức thu nhập bình quân tháng một lao động dưới 6 triệu đồng.

Cụ thể, Điện Biên 4,3 triệu đồng; Quảng Trị 5,5 triệu đồng; Trà Vinh và Thanh Hóa 5,6 triệu đồng; Phú Yên 5,7 triệu đồng; Sơn La, Bạc Liêu và Đắk Lắk 5,8 triệu đồng; Quảng Bình 5,9 triệu đồng.

Cũng theo báo cáo, nếu xét theo khu vực kinh tế thì khu vực dịch vụ có mức thu nhập bình quân tháng một lao động năm 2020 đạt cao nhất với 10,6 triệu đồng, giảm 1,4% so với năm 2019 (trong đó, ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm có mức thu nhập bình quân lao động đạt cao nhất trong các ngành kinh tế với 25 triệu đồng).

Khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 9 triệu đồng, tăng 4,7% (trong đó ngành sản xuất và phân phối điện có mức thu nhập bình quân đạt cao nhất với 18,7 triệu đồng). Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt mức thấp nhất trong các khu vực kinh tế với 6,2 triệu đồng, tăng 10,1% so với năm 2019.

So với năm 2019, doanh nghiệp nhà nước có mức thu nhập bình quân tháng một lao động trong năm 2020 đạt cao nhất với 15,3 triệu đồng, tăng 7,9% (trong đó doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đạt 15,5 triệu đồng, tăng 12,1%); doanh nghiệp ngoài nhà nước 8,3 triệu đồng, giảm 0,5%; doanh nghiệp FDI 10,5 triệu đồng, tăng 4,5%.

8,7 doanh nghiệp đang hoạt động trên 1.000 dân

Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến thời điểm 31/12/2021, cả nước có 857.551 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 5,7% so với cùng thời điểm năm 2020, tăng 16,7% so với bình quân giai đoạn 2017-2020.

Theo địa phương, 29/63 tỉnh thành có tốc độ tăng doanh nghiệp đang hoạt động thời điểm 31/12/2021 so với thời điểm 31/12/2020 cao hơn bình quân cả nước (5,7%). Trong đó, Lạng Sơn tăng 10,2%; Yên Bái tăng 9,3%; Bắc Ninh tăng 9,2%; Tuyên Quang tăng 8,9%; Bắc Kạn tăng 8,8%; Bắc Giang tăng 8,7%; Hưng Yên tăng 8,5%…

Một số địa phương có số doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021 cao, gồm TPHCM có 268.465 doanh nghiệp, chiếm 31,3% số doanh nghiệp đang hoạt động của cả nước, tăng 5,4% so với năm 2020; Hà Nội có 178.493 doanh nghiệp, chiếm 20,8%, tăng 7,6%; Bình Dương có 37.668 doanh nghiệp, chiếm 4,4%, tăng 8,1%; Đồng Nai có 25.055 doanh nghiệp, chiếm 2,9%, tăng 3,2%; Đà Nẵng có 24.703 doanh nghiệp, chiếm 2,9%, tăng 4,4%; Hải Phòng có 19.806 doanh nghiệp, chiếm 2,3%, giảm 1,9% so với năm 2020.

Năm 2021, bình quân cả nước có 8,7 doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân. Tại 8/63 địa phương, mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân cao hơn bình quân cả nước, gồm TPHCM có 29,3 doanh nghiệp; Hà Nội có 21,4 doanh nghiệp; Đà Nẵng có 20,7 doanh nghiệp; Bình Dương có 14,5 doanh nghiệp; Bà Rịa - Vũng Tàu có 9,7 doanh nghiệp; Hải Phòng có 9,6 doanh nghiệp; Bắc Ninh có 9,5 doanh nghiệp và Khánh Hòa có 8,9 doanh nghiệp.

Top 10 gdp bình quân đầu người cao nhất năm 2023

Năm 2021, bình quân cả nước có 8,7 doanh nghiệp đang hoạt động trên 1.000 dân.

Tại 55/63 địa phương, mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1.000 dân thấp hơn bình quân cả nước, gồm: Hà Giang có 1,4 doanh nghiệp; Sơn La có 1,6 doanh nghiệp; Điện Biên có 1,7 doanh nghiệp; Tuyên Quang và Bắc Kạn cùng có 2,0 doanh nghiệp; Yên Bái và Cao Bằng có 2,2 doanh nghiệp; Lai Châu, Đồng Tháp và Sóc Trăng cùng có 2,3 doanh nghiệp.

Tổng doanh thu thuần của toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh năm 2020 đạt 27,4 triệu tỷ đồng, tăng 4,0% so với năm 2019. Theo khu vực kinh tế, doanh thu thuần của doanh nghiệp khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2020 đạt 158.100 tỷ đồng, giảm 6,2% so với năm 2019; doanh nghiệp khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 13,7 triệu tỷ đồng, tăng 4,4%; doanh nghiệp khu vực dịch vụ đạt 13,5 triệu tỷ đồng, tăng 3,7%.

Theo loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài nhà nước năm 2020 có tổng doanh thu thuần cao nhất với 15,8 triệu tỷ đồng, chiếm 57,6% doanh thu thuần của toàn bộ doanh nghiệp; doanh nghiệp FDI đạt 8,2 triệu tỷ đồng, chiếm 29,8%; doanh nghiệp nhà nước đạt 3,4 triệu tỷ đồng, chiếm 12,6%, giảm 4%.

Top 10 gdp bình quân đầu người cao nhất năm 2023

10/11/2022

Top 10 gdp bình quân đầu người cao nhất năm 2023

08/11/2022

Top 10 gdp bình quân đầu người cao nhất năm 2023

07/11/2022

Top 10 gdp bình quân đầu người cao nhất năm 2023

02/11/2022

GDP bình quân đầu người là gì?

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người là một số liệu tài chính phá vỡ sản lượng kinh tế của một quốc gia và được tính bằng cách chia GDP của một quốc gia cho dân số.

Key Takeaways

  • Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người đo lường sản lượng kinh tế của một quốc gia trên mỗi người và được tính bằng cách chia GDP của một quốc gia cho dân số.
  • Đây là một biện pháp toàn cầu để đo lường sự thịnh vượng của các quốc gia và được sử dụng bởi các nhà kinh tế, cùng với GDP, để phân tích sự thịnh vượng của một quốc gia dựa trên sự tăng trưởng kinh tế của nó.
  • Nó thường được phân tích cùng với GDP, cho phép các nhà kinh tế theo dõi năng suất của đất nước họ với những người khác.
  • Phân tích tổng sản phẩm quốc nội toàn cầu bình quân đầu người cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự thịnh vượng và phát triển kinh tế toàn cầu.
  • Các nước nhỏ, giàu có và các nước công nghiệp phát triển hơn có xu hướng có GDP bình quân đầu người cao nhất.

Hiểu GDP bình quân đầu người

Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người là một biện pháp toàn cầu để đo lường sự thịnh vượng của các quốc gia và được các nhà kinh tế sử dụng để phân tích sự thịnh vượng của một quốc gia dựa trên sự tăng trưởng kinh tế của nó.

Có một vài cách để phân tích một quốc gia giàu có và thịnh vượng.GDP bình quân đầu người là phổ biến nhất bởi vì các thành phần của nó thường được theo dõi trên quy mô toàn cầu, cung cấp dễ dàng tính toán và sử dụng.Thu nhập bình quân đầu người là một biện pháp khác để phân tích thịnh vượng toàn cầu, mặc dù nó ít được sử dụng rộng rãi.

Theo cách giải thích cơ bản nhất của mình, GDP bình quân đầu người cho thấy giá trị sản xuất kinh tế có thể được quy cho mỗi công dân từng.Ngoài ra, điều này chuyển thành một thước đo của sự giàu có quốc gia vì giá trị thị trường GDP cho mỗi người cũng dễ dàng đóng vai trò là một biện pháp thịnh vượng.

GDP bình quân đầu người so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

GDP là thước đo chính của năng suất kinh tế của một quốc gia.GDP của một quốc gia cho thấy giá trị thị trường của hàng hóa và dịch vụ mà nó tạo ra.Tại Hoa Kỳ, Cục Phân tích Kinh tế (BEA) báo cáo GDP mỗi quý.

Các nhà kinh tế theo dõi báo cáo hàng quý này chặt chẽ với các số liệu tăng trưởng hàng năm và hàng năm có thể hỗ trợ họ trong việc phân tích sức khỏe tổng thể của nền kinh tế.Các nhà lập pháp sử dụng GDP khi đưa ra quyết định chính sách tài khóa.GDP cũng có thể ảnh hưởng đến các ngân hàng trung ương khi họ đang quyết định về chính sách tiền tệ trong tương lai.

GDP bình quân đầu người thường được phân tích cùng với GDP.Các nhà kinh tế sử dụng số liệu này để hiểu rõ hơn về năng suất trong nước của chính nước họ cũng như năng suất của các quốc gia khác.GDP bình quân đầu người xem xét cả GDP và dân số của một quốc gia.Do đó, điều quan trọng là phải hiểu làm thế nào mỗi yếu tố đóng góp vào kết quả tổng thể và làm thế nào mỗi yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng GDP bình quân đầu người.

$ 60,181

GDP thực sự bình quân đầu người cho quý 3 2022 tăng 0,7% so với quý trước và tăng 1,65% so với năm trước.

Ứng dụng GDP bình quân đầu người

Chính phủ có thể sử dụng GDP bình quân đầu người để hiểu nền kinh tế đang phát triển như thế nào với dân số.Phân tích GDP bình quân đầu người ở cấp quốc gia có thể cung cấp những hiểu biết sâu sắc về ảnh hưởng dân số trong nước của đất nước.

Điều quan trọng là phải xem xét từng biến có đóng góp chung để hiểu làm thế nào một nền kinh tế đang phát triển hoặc ký hợp đồng về mặt người dân.Có thể có một số mối quan hệ số ảnh hưởng đến GDP bình quân đầu người.

Nếu một quốc gia GDP bình quân đầu người tăng trưởng với mức dân số ổn định, nó có khả năng là kết quả của các tiến trình công nghệ đang tạo ra nhiều hơn với cùng mức dân số.Một số quốc gia có thể có GDP bình quân đầu người cao nhưng một dân số nhỏ thường có nghĩa là họ đã xây dựng một nền kinh tế tự túc dựa trên rất nhiều tài nguyên đặc biệt.

GDP âm tính bình quân đầu người

Một quốc gia có thể có tăng trưởng kinh tế nhất quán nhưng nếu dân số của nó tăng nhanh hơn GDP, & NBSP;Tăng trưởng GDP bình quân đầu người sẽ âm.Đây không phải là một vấn đề đối với hầu hết các nền kinh tế được thiết lập, vì ngay cả một tốc độ tăng trưởng kinh tế ấm áp vẫn có thể vượt qua tốc độ tăng trưởng dân số của họ.

Tuy nhiên, các quốc gia có mức GDP bình quân đầu người thấp để bắt đầu với việc bao gồm nhiều quốc gia ở Châu Phi, có thể tăng nhanh các dân số với sự tăng trưởng GDP ít, dẫn đến sự xói mòn ổn định của mức sống.

GDP và sự gia tăng dân số

Phân tích toàn cầu về GDP bình quân đầu người giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc tương đương về sự thịnh vượng kinh tế và phát triển kinh tế trên toàn cầu.Cả GDP và dân số là yếu tố trong phương trình bình quân đầu người.Điều này có nghĩa là các quốc gia có GDP cao nhất có thể hoặc không có GDP trên đầu người cao nhất.

Các quốc gia cũng có thể thấy sự gia tăng đáng kể GDP bình quân đầu người khi chúng trở nên tiên tiến hơn thông qua các tiến trình công nghệ.Công nghệ có thể là một yếu tố mang tính cách mạng giúp các quốc gia tăng bảng xếp hạng bình quân đầu người với mức dân số ổn định.

Theo dữ liệu của Ngân hàng Thế giới, GDP bình quân đầu người toàn cầu tăng trung bình 4,8% vào năm 2021. Các nền kinh tế như Trung Quốc và Ấn Độ đã đạt được tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên mức trung bình toàn cầu trong thế kỷ 21 mặc dù dân số của họ hơn một tỷ ngườiApiece, nhờ các cải cách tài chính do Trung Quốc khởi xướng vào cuối những năm 1970 và Ấn Độ vào giữa những năm 1990. Economies such as China and India have achieved GDP per capita growth rates well above the global average in the 21st century despite their populations of over a billion people apiece, thanks to the financial reforms initiated by China in the late 1970s and India in the mid-1990s.

Các quốc gia có GDP trên đầu người cao nhất

Dưới đây là 10 quốc gia hàng đầu có GDP cao nhất bình quân đầu người vào tháng 10 năm 2022, theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).

GDP bình quân đầu người (tính bằng hàng ngàn)
Quốc gia GDP bình quân đầu người (USD)
Luxembourg$ 127,67
Ireland$ 102,22
Na Uy$ 92,65
Thụy sĩ$ 92,43
Qatar$ 89,89
Singapore$ 79,43
Hoa Kỳ$ 75,18
Nước Iceland$ 73,98
Châu Úc$ 66,41
Đan mạch$ 65,71

Nhiều quốc gia trong danh sách có dân số tương đối nhỏ.Luxembourg, đứng đầu danh sách, có một trong những dân số nhỏ nhất khoảng 650.000 người.Hầu hết các quốc gia dân số nhỏ là các nhà xuất khẩu năng lượng, trung tâm tài chính khu vực và các cường quốc kinh doanh xuất khẩu. Most of the small population countries are energy exporters, regional financial centers, and export business powerhouses.

Các quốc gia có GDP bình quân đầu người thấp nhất

Đây là mười quốc gia có GDP bình quân đầu người thấp nhất, theo CIA World Factbook.

Các quốc gia có GDP bình quân đầu người thấp nhất
Quốc gia GDP bình quân đầu người (USD)
Luxembourg$ 127,67
Ireland$ 127,67
Ireland$ 127,67
Ireland$ 102,22
Na Uy$ 92,65
Thụy sĩ$ 92,65
Thụy sĩ$ 92,43
Qatar$ 89,89
Singapore$ 79,43
Hoa Kỳ$ 75,18

Nước Iceland

$ 73,98

Châu Úc

$ 66,41

Đan mạch

$ 65,71

Nhiều quốc gia trong danh sách có dân số tương đối nhỏ.Luxembourg, đứng đầu danh sách, có một trong những dân số nhỏ nhất khoảng 650.000 người.Hầu hết các quốc gia dân số nhỏ là các nhà xuất khẩu năng lượng, trung tâm tài chính khu vực và các cường quốc kinh doanh xuất khẩu.

Các quốc gia có GDP bình quân đầu người thấp nhất

Đây là mười quốc gia có GDP bình quân đầu người thấp nhất, theo CIA World Factbook.

Các quốc gia có GDP bình quân đầu người thấp nhất

GDP bình quân đầu người ($)

Chad

$ 1.500

Madagascar

Quốc gia nào có GDP trên đầu người cao nhất?

GDP bình quân đầu người.

10 quốc gia hàng đầu của GDP Capita 2022 là gì?

Điều này dựa trên dữ liệu gần đây nhất có sẵn từ Ngân hàng Thế giới ...
Hoa Kỳ: 20,89 nghìn tỷ đô la ..
Trung Quốc: 14,72 nghìn tỷ đô la ..
Nhật Bản: 5,06 nghìn tỷ đô la ..
Đức: 3,85 nghìn tỷ đô la ..
Vương quốc Anh: 2,67 nghìn tỷ đô la ..
Ấn Độ: 2,66 nghìn tỷ đô la ..
Pháp: 2,63 nghìn tỷ đô la ..
Ý: 1,89 nghìn tỷ đô la ..

10 quốc gia giàu nhất trên đầu người là gì?

Dưới đây là 10 quốc gia giàu nhất thế giới:..
Hoa Kỳ - $ 18,62 TN ..
Trung Quốc - $ 11,22 TN ..
Nhật Bản - 4,94 đô la TN ..
Đức - $ 3,48 TN ..
Vương quốc Anh - $ 2,65 TN ..
Pháp - $ 2,47 TN ..
Ấn Độ - $ 2,26 TN ..
Ý - $ 1,86 TN ..

Quốc gia nào có thu nhập bình quân đầu người cao nhất vào năm 2022?

Các quốc gia có sự thịnh vượng thực sự là các quốc gia có GDP bình quân đầu người cao nhất và sau đây là những quốc gia đó.Liechtenstein $ 139100, Monaco $ 115700, Luxembourg $ 110300, Singapore $ 93400, Ireland $ 89700, Qatar $ 85300, Isle of Man $ 84600, Bermuda $ 81800, đảo 73600 $ 73600.