Trình bày hệ thống văn bản quản lý nhà nước

Xin hỏi, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam hiện nay quy định thế nào? - Thành Phát [TP.HCM]

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam hiện nay [Hình từ Internet]

1. Quy phạm pháp luật là gì?

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

[Tại khoản 1 Điều 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015]

2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam hiện nay

Căn cứ Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau:

[1] Hiến pháp.

[2] Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.

[3] Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

[4] Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

[5] Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

[6] Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

[7] Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

[8] Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

[9] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [cấp tỉnh].

[10] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

[11] Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

[12] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương [cấp huyện].

[13] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

[14] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn [cấp xã].

[15] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Tại Điều 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật như sau:

- Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.

- Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.

- Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật;

Bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.

- Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật

Tại Điều 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật như sau:

- Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt.

Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.

- Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác.

- Tùy theo nội dung, văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tên.

Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.

- Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Chính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền khác được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.

Quản lý nhà nước được xem là chứng năng quan trọng nhất được vận hành bằng bộ máy quản lý nhà nước. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu liệu quản lý nhà nước là gì?

1. Quản lý nhà nước là gì? ví dụ về quản lý nhà nước

1.2 Khái niệm

Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước để duy trì, xác lập trật tự xã hội ổn định từ đó phát triển xã hội theo mục tiêu đã đề ra.

Quản lý nhà nước là quản lý xã hội dựa trên quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh quan hệ trong xã hội. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện quản lý nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối, đối ngoại và được đảm bảo bằng quyền lực cưỡng chế của Nhà nước.

Theo nghĩa khái quát, quản lý nhà nước là hoạt động duy trì sự vận hành dưới một thực thể thống nhất cho tất cả các hoạt động của bộ máy nhà nước về toàn bộ ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Theo nghĩa cụ thể, quản lý nhà nước, trong nghĩa hẹp, bao gồm việc hướng dẫn pháp lý, điều hành và quản lý hành chính được thực hiện bởi các cơ quan hành pháp, bằng cách sử dụng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

Quá trình quản lý nhà nước bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu cho đến khi nhận lại kết quả thực tế, gói gọn thành một chu kỳ quản lý có tính liên tục và tiếp tuyến. Quản lý nhà nước xuất hiện trong mọi tổ chức, tập thể của nhà nước.

Chủ thể quản lý nhà nước là cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy của nhà nước. Cá nhân hoặc cơ quan này có quyền được nhân danh quyền lực nhà nước để thực hiện quản lý và sử dụng pháp luật như một công cụ để quản lý nhà nước.

Đối tượng quản lý nhà nước bao gồm các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong một quốc gia, trong đó diễn ra các hoạt động sinh hoạt và đời sống xã hội trên từng lĩnh vực khác nhau. Quản lý nhà nước có giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và khác biệt với quản lý có tính chất nội bộ của một tổ chức xã hội, đoàn thể, đơn vị, xí nghiệp hoặc một cộng đồng dân cư có tính tự quản.

Tính điều chỉnh trong trường hợp này có nghĩa là nhà nước sử dụng các công cụ pháp luật

1.2 Ví dụ của quản lý nhà nước

Viện kiểm sát nhân dân các cấp tham gia quản lý hành chính nhà nước thông qua việc thực hiện quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp của nước CHXHCN Việt Nam.

Một ví dụ về quản lý nhà nước khác là Cục Thuế Cục Thuế Tỉnh/Thành phố] trong hệ thống quản lý thuế của một quốc gia. Cục Thuế có nhiệm vụ quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến thuế, đảm bảo thu nhập nguồn lực cho ngân sách quốc gia và thực hiện chính sách thuế của nhà nước.

2. Đặc điểm quản lý nhà nước là gì?

2.1 Là hoạt động được thực hiện bởi nhà nước và có tính chất quyền lực

Tính quyền lực nhà nước được thể hiện qua việc các chủ thể có thẩm quyền sử dụng quyền lực của nhà nước để ban hành các văn bản nhằm triển khai hoạt động quản lý nhà nước.

Quá trình quản lý này được thể hiện thông qua việc cơ quan có thẩm quyền cấp cao hơn ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo các cấp thấp hơn trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động của nhà nước.

2.2 Quản lý nhà nước là hoạt động có tính chất tổ chức - điều phối

Tổ chức có nghĩa là việc thiết lập mối quan hệ giữa con người với con người nhằm đạt được mục đích trong việc quản lý xã hội. Tính điều chỉnh ở đây hiểu là nhà nước sử dụng các công cụ pháp luật để áp đặt đối tượng bị quản lý phải tuân thủ các quy định pháp luật.

2.3 Quản lý nhà nước là hoạt động có tính chất chấp hành - điều hành

Việc chấp hành và điều hành kết hợp nhuần nhuyễn với nhau đã tạo ra một chỉnh thể nhất quán và hiệu quả trong việc quản lý nhà nước.

Tính chấp hành ở đây thể hiện trong việc đảm bảo thực hiện các văn bản mà các cơ quan nhà nước ban hành. Điều này đồng nghĩa với việc mọi hoạt động quản lý nhà nước đều phải tuân thủ trên cơ sở pháp luật.

Tính điều hành ở đây thể hiện trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức đồng thời thực hiện pháp luật vào đời sống xã hội. Quá trình này đòi hỏi các chủ thể không chỉ tự thực hiện pháp luật mà còn nhận thêm chức năng chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị có liên quan.

2.4 Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất liên tục

Quản lý nhà nước là một hoạt động có mối liên hệ nhất quán và khăng khít từ trung ương tới địa phương. Tập trung dân chủ được xem là nguyên tắc chính trong hoạt động quản lý nhà nước.

Điều này có nghĩa là cơ quan cấp thấp hơn sẽ thuộc quyền chỉ đạo và kiểm tra của các cấp cao hơn; Song song với đó, cấp trên sẽ lắng nghe và tiếp thu ý kiến của các cấp dưới.

Để đáp ứng sự thay đổi liên tục trong đời sống xã hội, quản lý nhà nước phải mang tính chất liên tục, kịp thời và linh hoạt. Việc quản lý theo một thể thống nhất đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo duy trì tính pháp chế ở hoạt động hành pháp.

Nguyên tắc chính trong quản lý nhà nước là tập trung dân chủ [Ảnh minh hoạ]

3. Nguyên tắc quản lý nhà nước như thế nào?

Các nguyên tắc quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng, và chủ yếu được thể hiện thông qua bộ máy hành chính nhà nước. Có hai nhóm nguyên tắc chính trong quản lý nhà nước, đó là nguyên tắc chính trị - xã hội được quy định trong Hiến pháp và nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật dựa trên thực tiễn và yếu tố kỹ thuật.

3.1 Nguyên tắc chính trị xã hội

  • Đảng lãnh đạo trong quản lý nhà nước
  • Nhân dân có quyền tham gia vào quá trình quản lý nhà nước
  • Tập trung dân chủ
  • Bình đẳng giữa các dân tộc
  • Pháp chế xã hội chủ nghĩa

3.2 Nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật

  • Quản lý theo lãnh thổ kết hợp quản lý theo ngành
  • Quản lý theo chức năng kết hợp quản lý theo ngành
  • Phân định chức năng quản lý nhà nước về kỹ thuật với quản lý sản xuất kinh doanh

Một trong những nguyên tắc quản lý nhà nước là nugyên tắc tổ chức, kỹ thuật [Ảnh minh hoạ]

4. 2 nội dung quản lý nhà nước gồm những nội dung nào?

4.1 Quản lý nhà nước theo ngành

Quản lý nhà nước theo ngành là việc tổ chức và thực hiện chủ trương và chính sách ngành theo các cấp: Cấp trung ương [Bộ, ngành] và cấp địa phương [tỉnh, huyện] là các chủ thể quản lý trong ngành.

Nội dung quản lý nhà nước theo ngành bao gồm:

  • Xây dựng và thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật phát triển ngành.
  • Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển ngành.
  • Đảm bảo vị trí của ngành trong cơ cấu kinh tế quốc gia.
  • Quản lý các mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị kinh tế trong ngành với ngân sách nhà nước.
  • Thống nhất tiêu chuẩn hóa, quy cách và chất lượng sản phẩm trong ngành.
  • Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho ngành và bảo hộ sản xuất nội địa khi cần thiết.
  • Áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý trong các đơn vị của ngành.
  • Thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với việc vi phạm của các tổ chức và cá nhân hoạt động trong ngành.

4.2 Quản lý nhà nước theo lãnh thổ

Quản lý nhà nước theo lãnh thổ là quá trình tác động của cơ quan nhà nước đến các hoạt động kinh tế và xã hội trên một lãnh thổ cụ thể thuộc giới hạn và sự quản lý của chính quyền quốc gia hoặc địa phương.

Mục tiêu của quản lý nhà nước theo lãnh thổ là phát triển một cách hiệu quả và bền vững trên địa bàn lãnh thổ đó nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cả hoạt động kinh tế lẫn xã hội.

Việc quản lý nhà nước theo lãnh thổ cần đảm bảo sự phối hợp và điều chỉnh các hoạt động trong lãnh thổ để đạt được mục tiêu phát triển chung và đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong khu vực.

Tóm lại, quản lý nhà nước là một hoạt động quyền lực của nhà nước, được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội và đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý xã hội. Đây là một khía cạnh quan trọng của quản lý nhà nước và trả lời câu hỏi "quản lý nhà nước là gì?"

Hệ thống văn bản quản lý nhà nước là gì?

Văn bản quản lý nhà nước được hiểu là những văn bản chứa đựng những quyết định và thông tin quản lý do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ Nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.

Hệ thống văn bản quản lý nhà nước hiện nay gồm những loại gì?

Các loại văn bản quản lý nhà nước:.

Hiến pháp: – Hiến pháp là đạo luật cơ bản của quốc gia. ... .

Luật: ... .

Pháp lệnh: ... .

Lệnh: ... .

Nghị quyết: ... .

Nghị định: ... .

Quyết định: ... .

Chỉ thị:.

Có bao nhiêu tên loại văn bản hành chính trong hệ thống văn bản quản lý nhà nước?

Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 quy định về công tác văn thư và quản lý nhà nước về công tác văn thư đã đề cập đến 29 loại văn bản hành chính cùng với tên viết tắt của chúng.

Quyết định quản lý nhà nước là gì?

Quyết định quản lý hành chính nhà nước là kết quả của sự thể hiện ý chí, quyền lực hành chính nhà nước được ban hành trên cơ sở luật và nhằm thực hiện luật, theo thẩm quyền, trình tự và hình thức luật định nhằm thực hiện các nhiệm vụ của quyền hành pháp nhà nước.

Chủ Đề